Tìm kiếm bài viết học tập

Tìm hiểu về bộ Nhục trong tiếng Trung (肉)

Bộ Nhục trong tiếng Trung là gì? Viết như thế nào? Có bao nhiêu Hán tự chứa bộ này? Hẳn đây là điều mà rất nhiều người học Hán ngữ thắc mắc. Và trong bài viết này, PREP sẽ phân tích chi tiết về bộ Nhục. Hãy theo dõi để không bỏ lỡ kiến thức hữu ích này nhé!

Bộ Nhục trong tiếng Trung
Bộ Nhục trong tiếng Trung

I. Bộ Nhục trong tiếng Trung là gì?

Bộ Nhục trong tiếng Trung là , phiên âm /ròu/, mang ý nghĩa là “thịt”. Đây là một trong 29 bộ có 6 nét, đứng ở vị trí thứ 130 trong danh sách 214 bộ thủ tiếng TrungTừ điển Khang Hy hiện có khoảng 674 Hán tự được tìm thấy có chứa bộ này.

Thông tin bộ Nhục 肉:

  • Âm Hán Việt: nhụ, nhục, nậu
  • Tổng nét: 6
  • Bộ: nhục 肉
  • Dạng khác: ⺼
  • Lục thư: Chữ tượng hình
  • Nét bút: 丨フノ丶ノ丶
  • Độ thông dụng trong Hán ngữ cổ: rất cao
  • Độ thông dụng trong tiếng Trung hiện đại: rất cao
cach-nho-bo-nhuc-trong-tieng-trung.jpg
Cấu tạo bộ Nhục trong tiếng Trung

II. Cách viết bộ Nhục trong tiếng Trung

Bộ Nhục trong tiếng Trung 肉 được tạo bởi 6 nét. Nếu muốn viết chính xác Hán tự này, bạn cần nắm chắc kiến thức về cách viết các nét cơ bản trong tiếng Trung và áp dụng quy tắc bút thuận. Sau đây, PREP sẽ hướng dẫn chi tiết cách viết bộ Nhục 肉. Hãy theo dõi và luyện viết ngay bây giờ nhé!

Hướng dẫn nhanh

Hướng dẫn chi tiết

III. Từ vựng có chứa bộ Nhục trong tiếng Trung

PREP đã hệ thống lại toàn bộ từ vựng có chứa bộ Nhục trong tiếng Trung dưới bảng sau. Bạn hãy nhanh chóng cập nhật và bổ sung vốn từ cho mình ngay từ bây giờ nhé!

1. Từ đơn

STT

Từ vựng có chứa bộ Nhục trong tiếng Trung

Phiên âm

Nghĩa

1

Bẩn thỉu, dơ dáy

lèi

Sườn 

2

Bắp thịt, sớ, thớ

3

肖 

xiào

Giống nhau, như nhau

4

肘 

zhǒu

Khuỷu tay, chân giò, đùi

5

Bụng 

6

gāng

Hậu môn

7

gān

Lá gan

8

cháng

Ruột 

9

Đùi, bắp đùi

10

zhī

Tay chân, tứ chi

11

Da 

12

féi

Béo, ú

13

jiān

Vai, bả vai

14

fáng

Mỡ 

15

肫 

zhūn

Thành khẩn, thành thật

16

āng

Dơ bẩn

17

kěn

Thịt nạc lưng, đồng ý, tán thành

18

gōng

Cánh tay, tay

19

Sinh đẻ, sinh nở, sinh dục

20

yáo

Thức ăn thịt cá

21

fèi

Phổi, phế

22

shèn

Quả thận

23

zhàng

Nở ra, căng ra

24

xié

Sườn 

25

wèi

Dạ dày, bao tử

26

胆 

dǎn

Táo bạo, gan, gan dạ

27

胈 

Lông chân

28

背 

bēi

Cõng, vác, gánh vác

bèi

Lưng 

29

tāi

Thai, bào thai

30

fěi

Trăng non

31

Thịt thiu

32

胖 

pàng

Mập, béo

33

jiǎ

Xương bả vai

34

shèng

Thắng lợi, đánh bại

35

bāo

Nhau thai, màng ối, ruột thịt

36

Lườn 

2. Từ ghép

STT

Từ vựng có chứa bộ Nhục trong tiếng Trung

Phiên âm

Nghĩa

1

肉中刺

ròuzhōngcì

Cái gai trong thịt; gai mắt

2

肉丸

ròu wán

Thịt viên

3

肉体

ròutǐ

Thể xác, xác thịt

4

肉冠

ròuguān

Mào gà, mồng gà

5

肉团

ròu tuán

Giò 

6

肉头

ròutóu

Mềm yếu, yếu đuối

7

肉排

ròupái

Thịt thăn

8

肉搏

ròubó

Vật lộn; đánh tay không

9

肉松

ròusōng

Chà bông; ruốc thịt

10

肉果

ròuguǒ

Cây nhục đậu khấu

11

肉桂

ròuguì

Quế

12

肉片

ròupiàn

Thịt miếng

13

肉畜

ròuchù

Gia súc lấy thịt

14

肉痛

ròutòng

Đau lòng, đau đớn, thương xót

15

肉皮

ròupí

Da lợn, bì lợn

16

肉眼

ròuyǎn

Mắt thường; mắt trần; mắt thịt

17

肉票

ròupiào

Con tin

18

肉糜

ròumí

Thịt băm, thịt bằm

19

肉色

ròusè

Màu da

20

肉身

ròushēn

Thân xác

21

肉食

ròushí

Giống ăn thịt

22

肉麻

ròumá

Buồn nôn, ngứa ngáy

IV. Bộ Nhục và bộ Nguyệt khác nhau như thế nào?

Có rất nhiều người nhầm lẫn giữa bộ Nhục và bộ Nguyệt trong tiếng Trung. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì chữ Hán của người Hoa manh nha từ đời nhà Thương cách đây khoảng năm sáu nghìn năm. Dạng chữ sơ khai thời kỳ đầu là Giáp cốt văn khắc trên xương thú hoặc mai rùa, tiếp đến là chữ Kim văn khắc hoặc đúc bằng đồng. Tiếp đó, quá trình phát triển này dần dà trên các loại chữ như Tiểu Triện, Lệ Thư, Khải Thư, Thảo Thư, Hành Thư và Giản thể. Bạn có thể xem hai hình dưới đây để hiểu thêm:

nguon-goc-bo-nhuc-trong-tieng-trung.jpg
Bộ Nhục và bộ Nguyệt khác nhau như thế nào?

Nếu quan sát kỹ hai hình trên, bạn sẽ thấy Thời Tiểu Triện (cách đây khoảng 2300 năm), chữ Nguyệt và chữ Nhục giống nhau ở vành ngoài. Còn phần trong chữ Nguyệt 月 sẽ có hai vạch song song, trong khi chữ Nhục 肉 có hai vạch gấp khúc.

Ngày nay chữ Nhục 肉 khi đứng một mình vẫn là 肉, nhưng nếu đóng vai trò làm bộ thì phải ghép với một bộ khác. Lúc này, nó không thể giữ hình vuông như vậy mà bề ngang sẽ giảm đi ½.

Nếu muốn viết chữ 肉 bằng bút lông thì hai chữ Nhân 人 buộc phải biến thành hai vạch ngang. Trong đó, có một vạch chếch lên bên phải cho khác đi với chữ Nguyệt 月. Và người viết bút lông khó đưa chếch nét ngang như đã nói. Để viết nhanh hơn thì họ đã đưa ngang nét bút thành ra chữ Nhục 肉 sẽ viết giống hệt chữ Nguyệt 月. Sự giống nhau này cũng được thể hiện rõ trong các bản khắc gỗ và trong máy in hiện đại ngày nay.

Cách để nhận biết bộ Nhục 肉 và bộ Nguyệt 月:

Bộ Nhục 肉

Bộ Nguyệt 月

Khi đóng vai trò làm bộ trong chữ Hán thì sẽ có dạng là 月. Những chữ có bộ Nhục chỉ thịt, các bộ phận trong cơ thể.

Ví dụ: 肋 (Xương sườn), 肺 (Phổi),... 

Khi đóng vai trò làm bộ trong chữ Hán thì mang ý nghĩa là thời gian, ánh sáng, khái niệm tôn quý.

Ví dụ: 朝 (sớm, sáng mai, ngày mồng một), 明 (mai, ngày mai),....

Tham khảo thêm bài viết:

Như vậy, PREP đã bật mí chi tiết về bộ Nhục trong tiếng Trung 肉. Hy vọng, với những chia sẻ trên đã giúp bạn nâng cao thêm vốn từ vựng, giúp cho việc học Hán ngữ trở nên dễ dàng hơn.

Thạc sỹ Tú Phạm
Thạc sỹ Tú Phạm
Founder/CEO at Prep
Nhà sáng lập Nền tảng luyện thi thông minh Prep. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong giảng dạy và luyện thi, Thầy Tú đã giúp hàng ngàn học viên đạt điểm cao trong kỳ thi IELTS. Bên cạnh đó, Thầy Tú Phạm cũng là chuyên gia tham vấn trong các chương trình của Hội Đồng Anh và là diễn giả tại nhiều sự kiện, chương trình và hội thảo hàng đầu về giáo dục.
Xem thêm

Bình luận

0/300 ký tự