Tìm kiếm bài viết học tập
Tìm hiểu từ A-Z về lịch sử và nguồn gốc chữ Hán chi tiết!
Chữ Hán là chữ viết xuất hiện từ rất lâu đời trên thế giới. Nếu như tìm hiểu về nguồn gốc chữ Hán, bạn sẽ khám phá được rất nhiều điều thú vị cũng những bí ẩn về ngôn ngữ này. Trong bài viết dưới đây, PREP sẽ cung cấp những thông tin chi tiết về chữ Hán, cùng tham khảo ngay nhé!
![nguồn gốc chữ hán](https://cms.prepedu.com/uploads/nguon_goc_chu_han_d10daeec5d.jpg)
Nguồn gốc chữ Hán
I. Sơ lược về chữ Hán
Theo một truyền thuyết về nguồn gốc chữ Hán tại Trung Quốc, Hoàng Đế là người sáng tạo ra chữ Hán từ khoảng 4 - 5000 năm trước. Tuy nhiên, ngày nay không còn ai tin rằng đây là nhân vật có thật trong lịch sử nữa.
Ngay đến cả thuyết Thương Hiệt cho chữ mà các học giả thời kỳ Chiến Quốc đưa ra cũng không còn đủ thuyết phục vì chả ai biết Thương Hiệt là ở đời nào. Cho đến những năm gần đây, người ta phát hiện được ở An Dương (Hà Nam) xuất hiện nhiều mu rùa, xương loài vật và cả đồ đồng có khắc chữ trên đó. Các nhà khảo cổ phỏng đoán rằng đây là chữ viết Trung Hoa ra đời muộn nhất vào thời kỳ nhà Thương (khoảng 1800 trước công nguyên).
Tương tự như một số quốc gia như Ai Cập và các nền văn minh thượng cổ khác, chữ Hán thời kỳ đâu là dạng chữ biểu ý (nét vẽ phác họa vật mà con người muốn nói). Phải cho đến giai đoạn hai, chữ Hán đã có thêm nhiều cách tạo mới như hội ý, giả tá, chuyến chú,...
Tóm tắt, chữ Hán vẫn giữ nguyên tính chất tượng hình mà không thành tượng thanh mặc dù có áp dụng phép hài thanh.
II. Nguồn gốc chữ Hán ra đời
Nguồn gốc chữ Hán bắt nguồn từ thời xa xưa, khi con người dựa vào khả năng quan sát các đồ vật xung quanh và phác họa lại thành chữ tượng hình, chữ mang ý nghĩa. Hán tự đã trải qua cả một giai đoạn phát triển rực rỡ.
Cho đến hiện tại, khi tìm hiểu về nguồn gốc chữ Hán, người ta chứng minh rằng, chữ Hán cổ nhất là chữ Giáp Cốt xuất hiện vào thời nhà Ân vào khoảng năm 1600 - 1020 Trước Công Nguyên. Loại chữ viết này được khắc trên các mảnh xương thú vật có hình dạng rất gần với những gì mà con người quan sát được.
Các thời kỳ phát triển của chữ Giáp cốt:
- Nhà Chu (1021 - 256 TCN) xuất hiện chữ Kim Văn, là chữ viết trên các chuông bằng đồng và kim loại.
- Chiến Quốc (403 - 221 TCN) và nhà Tần (221 - 206 TCN) xuất hiện chữ Triện (Đại Triện và Tiểu Triện) và có chữ Lệ (Lệ Thư).
- Nhà Hán (206 TCN - 220 SCN): Xuất hiện chữ Khải (Khải Thư).
Tóm lược về nguồn gốc chữ Hán và sự phát triển của chữ viết này được minh họa bằng sơ đồ sau:
Giáp Cốt Văn ⏩ Kim Văn ⏩ Triện Thư ⏩ Lệ Thư ⏩ Thảo Thư ⏩ Khải Thư ⏩ Hành Thư.
Ngày nay, tại Trung Quốc, chữ Hán giản thể được sử dụng thay thế cho hệ thống chữ phồn thể. Sau cuộc cải cách chữ viết vào hồi tháng 10 năm 1954 đã đơn giản hóa chữ viết để quần chúng nhân dân có thể dễ dàng học viết và xóa mù chữ, thống nhất văn tự trên các khu vực vốn dĩ có nhiều khác biệt bởi điều kiện địa lý và lịch sử.
Tham khảo thêm bài viết:
III. Tên gọi chữ Hán
Cùng với việc tìm hiểu về nguồn gốc chữ Hán, PREP sẽ chia sẻ kiến thức về tên gọi của Hán tự. Chữ Hán hay còn có tên gọi khác là Hán tự 汉字, Hán Văn 汉文, là một dạng chữ biểu ý của Trung Quốc. Nguồn gốc chữ Hán ở bản địa Trung Quốc, sau đó du nhập vào một số nước và vùng lân cận như Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam tạo thành khu vực gọi là vùng văn hóa chữ Hán hay vùng văn hóa Đông Á.
Tại những quốc gia này, chữ Hán được vay mượn để hình thành nên chữ viết cho ngôn ngữ của nhân dân bản địa từng nước. Bàn về tên gọi chữ Hán, tại Trung Quốc, trước nhà Tần, chữ Hán được gọi là “Văn - 文” hoặc “danh - 名”. Cho đến khi tên gọi Hán Tự được sử dụng phổ biến thì người ta thường hay dùng Văn Tự 文字.
Theo cuốn sách nguồn gốc chữ Hán PDF có tên là Thuyết văn giải tự do Hứa Thuận biên soạn vào thời Đông Hán, giữa “Văn - 文” và “Tự - 字” có sự phân công ý nghĩa chứ không hoàn toàn đồng nghĩa. Trong đó, chữ “Văn 文” là chữ tượng hình và chữ chỉ sự, còn chữ “Tự 字” là chữ hình thanh và hội ý. Những tên gọi của chữ Hán kể trên đều mang chung ý nghĩa là “chữ, chữ viết”.
Trong đó, tên gọi “Hán tự - 汉字” xuất hiện sớm nhất trong Kim Sử. Đây là bộ sách sử được biên soạn vào thời nhà Nguyên. Tuy nhiên, vào thời kỳ đó, chữ Hán tự không được sử dụng phổ biến. Phải cho đến thời cận đại (1840 - 1949), tên gọi Hán tự mới dần dần được sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay.
IV. Chữ Hán ở các quốc gia khác
Khi tìm hiểu về nguồn gốc chữ Hán, bạn sẽ thấy rằng chữ viết này có sức ảnh hưởng rất lớn không chỉ đất nước Trung Quốc mà còn cả các quốc gia và vùng lân cận, trong đó có Việt Nam, cụ thể:
1. Tại Việt Nam
Vào đầu công nguyên từ thế kỷ X, đất nước Việt Nam phải chịu sự đô hộ của phong kiến Trung Hoa. Theo đó, Hán tự được giới quan lại cai trị áp đặt sử dụng. Theo một nghiên cứu của Đào Duy Anh, nước Việt Nam bắt đầu sử dụng Hán tự khi viên Thái thú Sĩ Nhiếp (137 - 226) đã dạy dân Việt thi thử. Kể từ đây, mất khoảng thời gian 1000 năm, hầu hết các bài văn khắc trên tấm bia đều sử dụng chữ Hán.
Đến thời kỳ nước Nam Việt được Triệu Đà thành lập vào thế kỷ III TCN (thời gian nhà Tần thống nhất chữ viết). Phải đến hơn 1 thế kỷ sau, Lưu Bang bị nhà Tần lật đổ, nhà Hán mới có thể thôn tính được đất nước Nam Việt (khoảng năm 111 TCN). Một số khảo cổ tìm thấy các cổ vật trên lăng mộ của Hán Văn Đế, chữ viết của Nam Việt khá hoàn chỉnh.
Trải qua thời kỳ Bắc thuộc, với chính sách Hán hóa của nhà Hán, Hán tự được giảng dạy phổ biến tại Việt và người Việt bắt buộc phải chấp nhận ngôn ngữ đó song song với tiếng Việt. Mặc dù người Việt Nam tiếp thu tiếng Hán nhưng cũng đã Việt hóa được nhiều từ thành Hán Việt. Kể từ đây, rất nhiều từ ngữ Hán Việt được đưa vào hệ thống từ vựng trong tiếng Việt.
Đến năm 938, sau chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền, người Việt độc lập và không còn lệ thuộc vào Trung Quốc nữa. Mặc dù vậy, ngôn ngữ sử dụng vẫn còn mang đậm âm hưởng của tiếng Hán. Do nhu cầu phát triển, người Việt đã sử dụng Hán tự đã tạo ra hệ thống chữ viết riêng, tức là chữ Nôm.
2. Tại Triều Tiên
Nếu như tìm hiểu về nguồn gốc chữ Hán, bạn sẽ thấy Hán tự du nhập vào bán đảo Triều Tiên từ rất lâu rồi (thời kỳ đồ đá). Cho đến thế kỷ IV TCN đã bắt đầu xuất hiện nhiều văn bản viết tay của người Triều Tiên có sử dụng chữ Hán.
Tiếng Hán là thứ ngôn ngữ vô cùng khó học nên dùng chữ Hán để viết tiếng Triều tiên rất phức tạp. Bởi vậy, các học giả người Triều Tiên đã tìm ra những phương pháp cải biến chữ Hán để phù hợp với âm đọc của người Triều Tiên.
Khoảng thế kỷ XV, ở Triều Tiên xuất hiện chữ ký âm hay còn có tên gọi là Hangul. Loại chữ viết này đã phải trải qua những giai đoạn lịch sử vô cùng thăng trầm mới có thể trở thành chữ viết chính thức của quốc gia này cho đến ngày nay.
3. Tại Nhật Bản
Trong kiến thức lịch sử hình thành và nguồn gốc chữ Hán, loại chữ viết này du nhập vào Nhật Bản thông qua con đường Triều Tiên. Ở Nhật, chữ Hán được gọi là Kanji và du nhập theo con đường giao lưu buôn bán giữa Nhật và Triều Tiên vào khoảng thế kỷ IV, V.
Có thể bạn chưa biết, tiếng Nhật cổ đại vốn không có chữ viết nên khi chữ Hán xuất hiện tại quốc gia này, người dân Nhật Bản đã dùng chữ Hán để viết tiếng nói của họ. Dạng chữ đầu tiên do chính người Nhật sáng tạo nên dựa trên từ chữ Hán để viết tiếng Nhật đó là Man - yogana. Hệ thống chữ viết này khá phức tạp nên về sau đã được đơn giản hóa thành Hiragana và Katakana. Trải qua nhiều lần chỉnh lý, hai loại chữ viết này đã hoàn thiện và trở thành chữ viết ngày nay ở Nhật Bản. Tiếng Nhật được viết bằng 4 loại ký tự:
Nếu bạn muốn hiểu sâu hơn về nguồn gốc chữ Hán thì có thể tìm đọc bộ sách ý nghĩa nguồn gốc chữ Hán PDF - Diễn tiến văn hóa Nguồn gốc chữ Hán (3 cuốn).
Như vậy, PREP đã bật mí chi tiết về nguồn gốc chữ Hán dành cho những ai quan tâm, tìm hiểu về lịch sử chữ viết Trung Quốc. Hy vọng, những kiến thức mà bài viết chia sẻ hữu ích cho những bạn nào quan tâm, tìm hiểu.
![Thạc sỹ Tú Phạm Thạc sỹ Tú Phạm](/vi/blog/_ipx/_/images/founder_tupham.png)
Bình luận
Tìm kiếm bài viết học tập
Có thể bạn quan tâm
Đăng ký tư vấn lộ trình học
Bạn hãy để lại thông tin, Prep sẽ liên hệ tư vấn cho mình ngay nha!
![bg contact](/vi/blog/_ipx/_/images/bg_contact_lite.png)