Tìm kiếm bài viết học tập

Bật mí sự thú vị trong nguyên tắc cấu tạo chữ Hán ít ai biết!

Chữ Hán là hệ thống chữ cái phổ biến của người Trung Quốc. Tuy nhiên ít ai biết đến nguồn gốc hình thành nên loại ngôn ngữ này từ đâu. Vì thế, trong bài viết hôm nay, PREP sẽ bật mí về lịch sử hình thành, quá trình phát triển và các hình thức cấu tạo chữ Hán phồn thể và giản thể được sử dụng ngày nay. Hãy theo dõi để bổ sung thêm nhiều kiến thức thú vị nhé!

Cấu tạo chữ Hán

 Cấu tạo chữ Hán

I. Lịch sử hình thành nên chữ Hán

Trước khi đi sâu vào phân tích chi tiết cấu tạo chữ Hán, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu sơ qua về lịch sử hình thành nên Hán tự này nhé! Theo truyền thuyết ở Trung Quốc, Hoàng đế chính là người sáng tạo ra văn tự Trung Hoa từ khoảng 4 - 5 nghìn năm trước. Tuy nhiên, ngày nay, chưa có tài liệu nào chứng minh cho điều đó.

Ngay cả thuyết Thương Hiệt cho chữ mà nhiều học giả Thời Chiến Quốc đưa ra cũng không đủ sức thuyết phục vì chẳng ai biết Thương Hiệt thuộc đời nào. Cho đến thời gian gần đây, người ta phát hiện ở An Dương (Hà Nam) có rất nhiều mu rùa, xương các loài vật cũng như đồ đồng khắc chữ. Các nhà khảo cổ cũng phỏng đoán rằng hệ thống chữ viết ở Trung Hoa ra đời muộn nhất vào thời nhà Thương (khoảng 1800 năm TCN).

Lịch sử cấu tạo chữ Hán
Lịch sử cấu tạo chữ Hán

II. Các hình thức cấu tạo chữ Hán theo Lục Thư

Chữ Hán được tạo ra như thế nào? Nếu như tìm hiểu về các hình thức cấu tạo chữ Hán thì bạn sẽ thấy ngôn ngữ này có rất nhiều điều thú vị, cụ thể:

1. Chữ chỉ sự

Chữ chỉ sự (指事文字 /zhǐ shì wénzì/) hay còn có tên gọi khác là chữ Biểu ý (表意文字 /biǎoyì wénzì/) đây là loại Hán tự đã có bước phát triển cao hơn nhằm đáp ứng nhu cầu diễn tả những sự việc xoay quanh cuộc sống của con người. Loại chữ này có hai dạng là:

  • Dạng dùng các ký hiệu: Nhấn mạnh ý muốn biểu đạt hoặc đơn giản chỉ là ký hiệu. Ví dụ: 
    • Chữ 上 /shàng/ có hình dạng đường ngắn nằm trên đường dài, biểu thị nơi chốn phía trên.
    • Chữ 中 /zhōng/ có hình dạng đường kẻ ngang đi qua giữa, biểu thị nơi chốn ở chính giữa, trung tâm.
  • Thêm một ký hiệu trừu tượng vào một hình vẽ của một vật cụ thể nhằm nhấn mạnh ý nghĩa mới cần biểu đạt. Ví dụ: Chữ 本 /běn/ có phần dưới của cái cây 木 thêm một gạch ngang ngắn, mang ý nghĩa là gốc cây. 

2. Chữ tượng hình

Chữ tượng hình là loại Hán tự mô phỏng ý nghĩa bằng cách vẽ lại những sự vật cụ thể theo cách đơn giản nhất. Ví dụ: 

  • Chữ 山 /shān/ (núi) được mô phỏng bằng hình vẽ hai ngọn núi chồng lên nhau.
  • Chữ 休 /xiū/ (nghỉ ngơi) được mô phỏng lại bằng cách ghép hai chữ Nhân 人 (người) và chữ Mộc 木 (gốc cây), có nghĩa là con người khi làm nhiều việc mệt nhọc thì sẽ ngồi nghỉ ngơi dưới gốc cây.

Đặc biệt, trong tiếng Hán còn có những chữ được mô phỏng theo hình dáng của sự vật hay những kiểu phác thảo sự vật có thể quan sát bằng mắt như mặt trăng, mặt trời,... Khi tìm hiểu về cấu tạo chữ Hán thì bạn sẽ thấy tính chất của chữ tượng hình Trung Quốc còn nằm ở chữ độc thể, cũng là các bộ chữ nhằm tạo trực quan sinh động cho người học. Ví dụ: 

  • Chữ Nguyệt 月 /yuè/ (mặt trăng) được mô phỏng dưới hình ảnh trăng khuyết, thường xuất hiện nhiều hơn so với trăng tròn.
  • Chữ Nhật 日 /rì/ (mặt trời) được mô phỏng dưới hình ảnh mặt trời xuất hiện bên ngoài khung cửa sổ.

Cấu tạo chữ Hán tượng hình
Cấu tạo chữ Hán tượng hình

3. Chữ hội ý

Chữ hội ý là kiểu chữ kết hợp giữa hai hay nhiều hình vẽ của một sự vật, hiện tượng nhằm biểu đạt một ý nghĩa mới mang tính trừu tượng, bao quát hơn và có mối liên hệ với các chữ cũ. Cấu tạo chữ Hán này được tạo bởi một hoặc nhiều bộ thủ ghép lại để tạo ra chữ mới, mang ý nghĩa mới. Ví dụ: 

  • Chữ An 安 /ān/ (bình yên, an toàn) được tạo bởi hai bộ thủ, phần trên là bộ Miên (mái nhà) và phần dưới là bộ Nữ 女 (con gái). Trong nhà có người phụ nữ quán xuyến mọi việc thì mới bình yên.
  • Chữ Lâm 林 /lín/ (rừng) được tạo bởi hai bộ Mộc 木, hai cái cây đứng gần nhau, nhiều cậu tạo nên rừng.

Cấu tạo chữ Hán hội ý
Cấu tạo chữ Hán hội ý

4. Chữ hình thanh

Chữ hình thanh là kiểu chữ được tạo bởi 2 bộ phận, một bộ phận biểu nghĩa và phần còn lại biểu âm. Ví dụ: 

  • Chữ có phần biểu ý là 女 (“mẹ” là nữ giới) và phần biểu âm là 马 /ma/.
  • Chữ có phần biểu ý là 日 (trời quang, trời nắng thì có ánh mặt trời) và phần biểu âm là 青 (qing).

Chữ hình thanh chiếm phần lớn trong tiếng Trung hiện đại, khoảng 90% lượng từ vựng thông dụng trong đời sống. Cho nên hiểu về hình thức cấu tạo chữ Hán này sẽ giúp bạn ghi nhớ từ vựng nhanh hơn.

5. Chữ chuyển chú

Chữ chuyển chú là một khái niệm về cách cấu tạo chữ Hán mà cho đến tận ngày nay nhiều nhà nghiên cứu ngôn ngữ chưa thực sự nhất trí về loại chữ này. Những chữ Hán được hình thành từ 4 phương pháp nêu trên, một số chữ có thêm các lớp ý nghĩa khác biệt và được sử dụng trong lớp ngữ nghĩa khác biệt là chữ chuyển chú.

Ví dụ: Chữ Dược (藥 /yào/) có nguồn gốc từ chữ Nhạc 樂 /lè/ mà âm nhạc làm cho con người cảm thấy hưng phấn nên Nhạc cũng có âm là Lạc, mang ý nghĩa vui vẻ.

6. Chữ giả tá

Chữ giả tá là những Hán tự được hình thành bởi phương pháp mượn chữ có cùng cách phát âm. Trong đó, 4 cách cấu tạo chữ Hán (Tượng hình, Chỉ sự, Hội ý và Hình thanh) và hai cách sử dụng chữ (Chuyển chú, Giả tá) được gọi chung là Lục thư (六書).

III. Nguồn gốc hình thành của chữ Hán

Xoay quanh nguồn gốc cấu tạo chữ Hán có rất nhiều truyền thuyết, sự tích cùng các chứng minh từ các nhà nghiên cứu khảo cổ học. Theo đó, chữ Hán có quá trình phát triển từ chữ Giáp cốt ➜ Chữ Kim Văn ➜ Triện Thư ➜ Lệ Thư ➜ Khải Thư.

Nguồn gốc cấu tạo chữ Hán
Nguồn gốc cấu tạo chữ Hán

1. Chữ Giáp cốt

Chữ Hán cổ nhất trong tiếng Trung đó là chữ Giáp Cốt. Loại Hán tự này xuất hiện vào thời nhà Ân khoảng năm 1600 - 1020 trước Công nguyên. Chữ Giáp Cốt là kiểu chữ được khắc trên các mảnh xương thú và mai rùa.

Những nhà khảo cổ đã khai quật và phát hiện ra khoảng hơn 15 vạn mảnh xương thú có khắc hơn 4500 chữ. Loại chữ Giáp Cốt rất giống với hình vẽ có dáng nét bút thẳng và đương nhiên các bạn có thể nhìn vào đó để suy đoán ý nghĩa của chữ. Loại Hán tự này sử dụng phương pháp Tượng hình, chỉ sự, hội ý để cấu tạo chữ Hán và tạo ra các kết cấu từ cùng các câu đơn giản.

2. Chữ Kim Văn

Chữ Kim Văn là loại chữ Hán được tạo bởi bằng việc khắc trên đồ kim khí, cụ thể là trên các chuông và vạc (đỉnh). Loại Hán tự này kết thừa của chữ Giáp Cốt, ra đời vào cuối thời nhà Thương và thịnh hành từ đời Tây Chu.

Dưới thời này, đồ đồng cực kỳ thịnh hành nên có rất nhiều bài văn được đúc hoặc khắc trên các đồ vật làm từ chất liệu đồng. Do đó, văn tự Kim Văn được tìm thấy nhiều ở dưới dạng đúc hoặc khắc trên đồ kim khí nên mới có tên gọi là chữ Kim Văn.

3. Chữ Triện (Triện Thư)

Chữ Triện hay Triện Thư là thể chữ được lưu hành vào thời Tây Chu khoảng thế kỷ XI cho đến năm 771 TCN. Đến thời nhà Tần thời kỳ Chiến Quốc, loại Hán tự này phát triển mạnh mẽ nhất. Triện Thư được phân thành hai loại là đại triện và tiểu triện.

  • Đại Triện là thể chữ phát triển từ Kim Văn và lưu hành vào thời Tây Chu và có rất nhiều dị thể ở các nước khác nhau. Cho đến khi Tần Thủy Hoàng thống nhất sáu nước và đưa ra chính sách thống nhất văn tự thì mới tạo ra chữ Tiểu Triện.
  • Tiểu Triện là kiểu chữ thống nhất đầu tiên tại Trung Quốc và được dùng từ khi nhà Tần thành lập đến khoảng thời Tây Hán.

4. Chữ Lệ (Lệ Thư)

Khi tìm hiểu về quá trình cấu tạo chữ Hán, bạn sẽ thấy rằng Lệ Thư được xem là dấu mốc cực kỳ quan trọng trong lịch sử phát triển của Hán tự. Loại Hán tự này đánh dấu việc chữ Hán trở thành văn tự thực sự với sự ước lệ cao trong hình dạng của chữ.

Về cơ bản, Lệ Thư gần giống với chữ Khải ngày nay, tuy nhiên hình dạng của chữ hơi bẹt. Loại Hán tự này được chia làm 2 loại là Tần Lệ và Hán Lệ. Trong đó, Tần Lệ mang những đặc điểm của chữ Triện trước đó, còn Hán Lệ đã hoàn toàn thoát ly khỏi Triện Thư.

Theo nhiều báo cáo kết quả khảo cổ những năm gần đây, thời gian ra đời của Lệ Thư được tìm thấy ở những thẻ tre chép chữ ở thời Tần Chiến Quốc. Do đó, các nhà sử học đã nhận định rằng, thời điểm mà Tần Thủy Hoàng thống nhất văn tự thì người ta sử dụng song song cả Lệ Thư và Tiểu Triện.

5. Chữ Khải (Khải Thư)

Chữ Khải hay Khải Thư ra đời vào thời nhà Hán và đến đời Ngụy Tấn mới hoàn thiện. Cho đến đời Đường, loại Hán tự này mới phát triển rực rỡ nhất. Vào thời kỳ đầu, chữ Khải Thư còn mang hơi hướng của của Lệ Thư nhưng tỉ lệ rất ít.

Cho đến hiện nay, chữ Khải Thư vẫn được xem là bước phát triển hoàn thiện nhất của Hán tự và lưu truyền rộng rãi ở hiện tại. Kết cấu chữ Khải Thư chặt chẽ với nét bút chỉnh tề, đơn giản và dễ viết. Đa phần các chữ Hán in trong sách văn bản ngày nay đều thuộc chữ Khải.

IV. Vai trò bộ thủ trong cấu tạo chữ Hán

Bộ thủ là thành phần cơ bản dùng để cấu tạo chữ Hán và chữ Nôm có ý nghĩa trong một vi ô vuông cố định. Nếu như trong những ngôn ngữ được tạo bởi các chữ cái Latinh a, b, c… thì đối với chữ Hán và chữ Nôm cũng được các bộ thủ mang vai trò như vậy tạo thành.

Vai trò dễ nhận diện nhất của bộ thủ trong cấu tạo chữ Hán đó là phân chia các loại chữ. Nhờ vậy, việc soạn từ điển cũng có quy củ và hệ thống hơn. Ngoài ra, bộ thủ còn đóng vai trò biểu nghĩa tuy không hẳn chính xác nhưng người đọc căn cứ vào đó để suy ra nghĩa gốc. 

Ví dụ: Cấu tạo chữ Hán 看 /kàn/ (nhìn) được tạo bởi từ bộ Thủ 手 bên trên và bộ Mục 目 bên dưới thể hiện hình ảnh một bàn tay đưa lên che mắt. Nhờ vậy, bạn có thể dễ dàng suy luận ý nghĩa biểu thị của chữ Hán này là “nhìn”.

V. Cấu tạo chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể

Với những người mới bắt đầu học và nghiên cứu chữ Hán thì chắc chắn sẽ nghe đến hai khái niệm là chữ Hán phồn thể và chữ Hán giản thể. Cùng với việc tìm hiểu về các phép cấu tạo của chữ Hán, PREP sẽ cung cấp các thông tin hữu ích về hai loại Hán tự này dưới đây nhé!

1. Chữ Hán phồn thể

Vào thời điểm trước đây, các ký tự Trung Quốc truyền thống được gọi là chữ Trung Quốc. Thời cổ đại ở Trung Quốc, mỗi một triều đại khác nhau lại có hệ thống chữ viết không giống nhau. Tuy nhiên, đến triều đại nhà Hán thì hệ thống chữ viết đã được thống nhất và cơ bản nó cũng không có nhiều thay đổi lớn cho đến ngày nay. Đó chính là chữ Hán phồn thể hay còn gọi là tiếng Trung phồn thể.

Chữ Hán phồn thể được xem là Hán tự rất đẹp, là kết tinh của văn minh Trung Quốc và thể hiện qua nghệ thuật thư pháp. Khi học tiếng Trung phồn thể thì ngoài việc ghi nhớ hình của chữ thì bạn cần phải nắm được ý nghĩa thâm sâu cũng như cái đạo của người xưa truyền lại qua từng nét chữ.

Cấu tạo chữ Hán phồn thể nhiều nét và rất khó học và trở thành nỗi ám ảnh của những bạn học tiếng Đài Loan khi chữ nhiều nét nhất lên đến 68 nét. Tuy nhiên, nếu đã học thuộc được rồi thì sẽ nhớ lâu hơn.

Hiện tại, chữ Hán phồn thể được sử dụng chính thức ở Đài Loan, Macao, Hongkong,... Riêng đối với nghệ thuật thư pháp ở Trung Quốc vẫn sử dụng chữ Hán phồn thể.

Cấu tạo chữ Hán phồn thể có rất nhiều nét
Cấu tạo chữ Hán phồn thể có rất nhiều nét

Tham khảo bài viết:

2. Chữ Hán giản thể

Cấu tạo chữ Hán giản thể được xem là phiên bản rút gọn, giản lược từ chữ Hán phồn thể do số lượng nét ít hơn. Vì trước đây sử dụng chữ Hán phồn thể nên các văn tự đều là chữ Phồn thể. Tuy nhiên, đến năm 1949, Trung Quốc đã có sự cải cách hệ thống chữ viết nhằm đơn giản hóa Hán tự đối với người học.

Cấu tạo chữ Hán giản thể có chứa ít nét hơn
Cấu tạo chữ Hán giản thể có chứa ít nét hơn

Kể từ đó trở đi, chữ Hán giản thể chính thức công nhận là chữ Quốc ngữ tại Trung Quốc. Loại Hán tự này có đặc điểm là dễ học, dễ nhớ cũng như thuận tiện cho việc in ấn. Thêm vào đó, khi đọc trên màn hình Laptop, PC thì người học cũng không cảm thấy hoa mắt. Đặc biệt, so với chữ Phồn thể thì chữ Hán giản thể có tốc độ viết tay nhanh hơn rất nhiều. Nhược điểm của chữ Hán giản thể là một số chữ làm mất đi hay sai lệch ý nghĩa tượng hình. Không chỉ vậy, khi viết thư pháp thì cũng không thể sử dụng chữ Giản thể được.

Khu vựcKhẩu ngữLoại chữ Hán sử dụng
Trung Quốc đại lụcTiếng Trung tiêu chuẩn, tiếng địa phươngGiản thể
Hồng KôngTiếng Quảng Đông, tiếng Trung tiêu chuẩnPhồn thể
Đài LoanTiếng Trung chuẩn, tiếng Phúc KiếnPhồn thể
SingaporeTiếng Trung tiêu chuẩn, tiếng Quan ThoạiGiản thể
Ma CaoTiếng Quảng Đông (đa số)Phồn thể

Tiếng Trung giản thể hay phồn thể thì cách viết vẫn phải tuân thủ theo thứ tự các nét. Tham khảo thêm bài viết: Các nét cơ bản trong tiếng Trung: 8 nét chính và 24 nét phát sinh

VI. Trung Văn, Hán ngữ, Hoa Văn và Tiếng Trung khác nhau như thế nào?

Nếu như tìm hiểu về lịch sử phát triển và cấu tạo chữ Hán thì bạn sẽ thấy tiếng Trung có rất nhiều tên gọi khác nhau. Một số trường đại học có khoa tiếng Trung Quốc ở miền Bắc nước ta hay sử dụng những tên gọi như tiếng Trung, Khoa Trung, Trung Văn, còn ở miền Nam thì hay gọi là tiếng Hoa, Hoa văn, Hoa ngữ,... Vậy cách phân biệt như thế nào? Hãy cùng PREP tìm hiểu dưới đây nhé!

  • Trung Văn, tức là Ngôn ngữ Trung Quốc, được sử dụng để phân biệt với Pháp Văn, Anh Văn.
  • Hoa Văn dùng để chỉ ngôn ngữ mà các Hoa Kiều (người Trung Quốc định cư ở nước ngoài) sử dụng để phân biệt với tiếng Indo của dân tộc Indonesia, tiếng Malay ở Malaysia.
  • Tiếng Trung là cách gọi phổ biến nhất.
  • Hán ngữ là ngôn ngữ được dân tộc Hán (chiếm phần lớn trong dân số Trung Quốc) sử dụng, được dùng để phân biệt với các ngôn ngữ mà các dân tộc thiểu sổ của Trung Quốc sử dụng như Mông ngữ (dân tộc Mông Cổ), Tạng ngữ (dân tộc Tạng),...

Như vậy, PREP đã cung cấp rất nhiều thông tin hữu ích về cấu tạo chữ Hán dành cho những bạn nào quan tâm, tìm hiểu. Có thể thấy, ẩn sau mỗi nét chữ là sự kết tinh của văn hóa, nét đẹp của quốc gia. Nếu có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến tiếng Trung, hãy để lại comment phía cuối bài để được PREP giải đáp nhé!

Thạc sỹ Tú Phạm
Thạc sỹ Tú Phạm
Founder/CEO at Prep
Nhà sáng lập Nền tảng luyện thi thông minh Prep. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong giảng dạy và luyện thi, Thầy Tú đã giúp hàng ngàn học viên đạt điểm cao trong kỳ thi IELTS. Bên cạnh đó, Thầy Tú Phạm cũng là chuyên gia tham vấn trong các chương trình của Hội Đồng Anh và là diễn giả tại nhiều sự kiện, chương trình và hội thảo hàng đầu về giáo dục.
Xem thêm

Bình luận

0/300 ký tự