Trang chủ
Luyện đề
Tìm kiếm bài viết học tập
Cấu trúc đề thi Speaking IELTS và 2 lưu ý giúp bạn đạt điểm cao
Tổng quan bài thi IELTS bao gồm 4 kỹ năng thi, đó là: Listening, Reading, Writing và Speaking. Bạn sẽ thi Nghe, Đọc và Viết vào chung một buổi và thi liền mạch. Kỹ năng Nói sẽ được thi riêng vào cùng ngày thi với 3 kỹ năng kia hoặc có thể thi khác ngày tùy theo nơi bạn đăng kí thi. Do phần IELTS Speaking sẽ thi riêng, nên hôm nay prepedu.com sẽ cung cấp cấu trúc đề thi Speaking IELTS chi tiết nhất. Bên cạnh đó là những lưu ý khi bạn tham gia đi thi nói. Cùng tìm hiểu thật kỹ càng để nắm chắc band điểm cao trong tay Preppies nhé!
I. Giới thiệu về hình thức thi IELTS
Bài thi IELTS chia ra thành 2 hình thức thi khác nhau, đó là IELTS Academic (IELTS Học thuật) và IELTS Gereral Training (IELTS Tổng quát). cụ thể:
-
- Bài thi IELTS Academic (IELTS Học Thuật): Dùng để đánh giá ứng viên đã đủ điều kiện để sẵn sàng cho việc theo học những chương trình Đại học và Sau đại học. IELTS học thuật còn là một bằng công nhận đạt trình độ tiêu chuẩn cho ngôn ngữ đầu vào các khoá học Đại học và Sau Đại Học.
- Bài thi IELTS General (IELTS Tổng Quát): Phù hợp với những người có mong muốn tới các nước sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh để hoàn thành chương trình học cho trung học. Hay đó là những người muốn đến hoàn thành các chương trình đào tạo hay có nhu cầu nhập cư.
II. Cấu trúc đề thi Speaking IELTS chung (IELTS Speaking Format)
Bài thi Speaking IELTS được dùng với mục đích đánh giá khả năng nói, giao tiếp và khả năng truyền đạt ý tưởng của thí sinh. Thời gian thi Speaking IELTS diễn ra trong vòng 11-14 phút. Mỗi phần thi này sẽ được ghi âm lại để dùng cho những trường hợp như thí sinh phúc khảo bài thi.
Cấu trúc đề thi Speaking IELTS - Structure của bài thi Nói bao gồm 3 phần: Part 1, Part 2 và Part 3. Dù là hình thức IELTS Academic hay IELTS General thì format của bài thi Speaking IELTS vẫn hoàn toàn giống nhau. Tham khảo một số thông tin dưới đây để hiểu thêm về cấu trúc đề thi Speaking IELTS:
-
- Đề thi IELTS Speaking Part 1: Sẽ là những câu hỏi rất chung về chính bản thân thí sinh. Những câu hỏi mang tính chất gần gũi với đời sống hằng ngày. Vài chủ đề phổ biến như: nhà cửa, xe cộ, gia đình, công việc, sở thích và học tập,.. Phần thi đầu tiên sẽ kéo dài từ 4 cho đến 5 phút.
- Đề thi IELTS Speaking Part 2: Trong phần thi thứ 2 này giám khảo sẽ đưa cho thí sinh một tờ giấy và đề bài cụ thể. Thí sinh sẽ được yêu cầu nói về chủ đề đã ra. Trong phần Speaking này, bạn sẽ có một phút để suy nghĩ về các ý tưởng mình sẽ nói, có thể ghi những ý tưởng đó ra giấy đã được phát. Sau khi hết 1 phút, bạn có 2 phút để trình bày phần thi của mình. Ngoài ra, giám khảo sẽ hỏi bạn thêm 1-2 câu hỏi và kết thúc phần thi.
- Đề thi IELTS Speaking Part 3: Đề thi của phần 3 chính là chủ đề trong phần 2 đã ra. Các câu hỏi giám khảo đưa ra trong phần 3 sẽ giúp bạn thảo luận thêm về vấn đề trước đó. Bên cạnh đó thí sinh rã được bàn luận thêm và chiều sâu của đề bài. Cấu trúc phần thi Speaking IELTS cuối này kéo dài 4-5 phút.
Một lưu ý cho bạn khi trả lời phần thi nói là hãy tránh trả lời những câu đã nói trước đó. Không lặp đi lặp lại, điều đó gây mất điểm cho phần thi của thí sinh.
Để làm quen với cấu trúc đề thi Speaking IETLS, trong quá trình học luyện thi IELTS Speaking tại nhà, bạn có thể tham khảo "Tổng hợp đề thi Speaking IELTS 2023 chính thức" - những đề thi chính thức năm 2023.
II. Cấu trúc đề thi Speaking IELTS Part 1
Trong bài thi IELTS Speaking Part 1, đầu tiên, giám khảo sẽ tiến hành giới thiệu bản thân và sau đó cũng yêu cầu thí sinh giới thiệu về mình, đồng thời xác minh danh tính thông qua giấy tờ tùy thân (CMND/ CCCD/ Hộ chiếu/ Bằng lái xe). Sau đây là một số câu hỏi giám khảo có thể sử dụng:
-
- Good morning, welcome to the IELTS Test conducted by IDP/ BC (Chào buổi sáng, chào mừng các bạn đến với Kỳ thi IELTS do IDP/ BC tổ chức).
- My name is Simon and I’m your examiner for the Speaking test today (Tên tôi là Simon và tôi là giám khảo của bạn cho bài kiểm tra Nói ngày hôm nay).
- Can you please tell me your full name? (Bạn có thể vui lòng cho tôi biết tên đầy đủ của bạn?).
- What is your candidate number? (Số dự thi của bạn là gì?)
- Can you show me your identification, please? (Bạn có thể cho tôi xem giấy tờ tùy thân của bạn không?).
Sau khi hoàn thành phần xác minh danh tính, thí sinh sẽ được giám khảo hỏi những câu hỏi thông thường về một số chủ đề quen thuộc hàng ngày, ví dụ như: gia đình, công việc, học vấn, sở thích, nhà ở, phương tiện,... Giám khảo sẽ tập trung đánh giá phản xạ, cách trả lời tự nhiên về một số chủ đề đã được liệt kê phía trên.
Bài thi Part 1 gồm những dạng câu hỏi nào? Dưới đây là cấu trúc đề thi Speaking IELTS Part 1, cùng tham khảo bạn nhé!
Dạng câu hỏi | Mô tả | Ví dụ |
Description Question | Yêu cầu thí sinh mô tả ai, người nào đó hoặc một thứ gì đó. | Tell me about your family (Nói về gia đình của bạn) Tell me about your hometown (Nói về quê hương của bạn) |
Frequency Questions | Yêu cầu thí sinh trả lời về tần suất đối với các hoạt động khác nhau. | How often do you go to the movie? (Bạn có thường xuyên đi xem phim không?) How often do you eat out? (Bạn có thường xuyên ăn ở ngoài không?) |
Preference Questions | Yêu cầu thí sinh lựa chọn cái gì thích hơn để trả lời. | Do you prefer eating snacks or healthy food? (Bạn có thích ăn đồ ăn nhẹ hay thực phẩm lành mạnh?) Do you prefer comfortable shoes or good-looking shoes? (Bạn thích giày thoải mái hay giày đẹp?) |
Like and Dislike | Yêu cầu thí sinh trả lời về mức độ yêu thích đối với một đối tượng nào đó. |
|
Popularity Questions | Yêu cầu thí sinh trả lời thông tin đại chúng về một/ nhiều nhóm người nào đó. | Do people in your country like using public transport? (Mọi người ở đất nước của bạn có thích sử dụng phương tiện giao thông công cộng không?) Is football popular in your country? (Bóng đá có phổ biến ở nước bạn không?). |
Questions Regarding Past Experience | Yêu cầu thí sinh trả lời về một sự kiện hoặc trải nghiệm nào đó đã xảy ra trong quá khứ. | Have you ever had a present? (Bạn đã bao giờ được nhận một món quà chưa?) What did you like doing when you were a child? (Bạn thích làm gì khi còn nhỏ?) |
Questions Regarding Future Experience | Yêu cầu thí sinh trả lời về tương lai. | Where would you like to live in the future? (Bạn muốn sống ở đâu trong tương lai?) Would you change your job in the future? (Bạn sẽ thay đổi công việc của bạn trong tương lai?) |
‘Type of’ Questions | Yêu cầu thí sinh lựa chọn một trong nhiều thể loại của điều gì đó | What type of sports do you like? (Bạn thích loại hình thể thao nào?) What type of place do you like to live in? (Bạn thích sống ở nơi nào?) |
Lưu ý: Trong bài thi IELTS Speaking Part 1, thí sinh sẽ được hỏi tối đa 4 câu hỏi. Vậy nên hãy dành 20 - 30 giây để trả lời mỗi câu hỏi, tổng thời gian cho phần thi này là 2 - 3 phút.
III. Cấu trúc đề thi Speaking IELTS Part 2
Trong cấu trúc đề thi Speaking Part 2, thí sinh sẽ được giám khảo đưa cho một thẻ đề (cue card). Yêu cầu của phần thi này là thí sinh sẽ nói về một chủ đề trong phòng 2 phút và có 1 phút để suy nghĩ trả lời. Khi thí sinh đã hoàn thành phần Speaking của mình, giám khảo sẽ tiến hành hỏi thêm từ 1-2 câu hỏi liên quan.
Một số lưu ý trong quá trình trả lời bài thi IELTS Speaking Part 2 thí sinh cần lưu ý để chinh phục được band điểm Speaking thật cao:
-
- Thí sinh hãy nói liên tục về chủ đề cho sẵn của cue card trong vòng 1 – 2 phút.
- Thí sinh tiến hành trả lời hết tất cả những câu hỏi phụ được giám khảo đưa ra trong phần thi của mình. Những câu hỏi phụ này liên quan trực tiếp tới nội dung chủ đề Part 2, giúp thí sinh bám sát chủ đề và giúp bài nói đi vào trọng tâm, không bị lan man, lạc đề,
- Thí sinh có thể mở rộng thêm câu trả lời bằng cách kể đến một số sự vật, sự việc liên quan tới chủ đề sau khi đã trả lời hết các câu hỏi phụ được giám khảo đưa ra nếu còn thời gian.
IV. Cấu trúc đề thi Speaking IELTS Part 3
Cấu trúc đề thi Speaking IELTS Part 3 được thiết kế như một cuộc thảo luận hai chiều giữa thí sinh và giám khảo. Phần thi này giúp thí sinh có cơ hội để thảo luận sâu hơn về những vấn đề trừu tượng và mang tính xã hội. Trong phần thi Speaking IELTS Part 3, giám khảo sẽ đưa ra những câu hỏi liên quan đến chủ đề IELTS Speaking Part 2 nhưng mang tính chất sâu hơn.
Có 6 dạng câu hỏi có thể xuất hiện trong cấu trúc đề thi Speaking IELTS Part 3. Cụ thể như bảng bên dưới:
Dạng bài | Mô tả | Ví dụ |
Opinion | Yêu cầu thí sinh trình bày về quan điểm cá nhân là đồng ý/ không đồng ý với ý kiến nào đó. | Do you think cars should be banned from city centers? 9Bạn có nghĩ rằng ô tô nên bị cấm vào trung tâm thành phố?) In your opinion, you think adults always make better decisions than children? (Theo bạn, bạn nghĩ người lớn luôn đưa ra quyết định đúng đắn hơn trẻ em?) |
Evaluate | Yêu cầu thí sinh đánh giá về tính khả thi/ tầm quan trọng/ sự cần thiết của vật/ hoạt động nào đó. | Why do some people enjoy eating out while others do not? (Tại sao một số người thích đi ăn ngoài trong khi những người khác thì không?) Why do you think some people prefer not to go abroad on holidays? (Bạn nghĩ tại sao một số người không thích đi nước ngoài vào các ngày lễ?) |
Future | Yêu cầu thí sinh trình bày quan điểm của bản thân về sự kiện hoặc vấn đề nào đó có thể xảy ra trong tương lai. | Do you think the climate will be hotter in the future? (Bạn có nghĩ rằng khí hậu sẽ nóng hơn trong tương lai?) What will cars look like in the future? (Những chiếc xe sẽ trông như thế nào trong tương lai?) |
Cause and Effect | Yêu cầu thí sinh trình bày về một tác động hay ảnh hưởng của ai lên một đối tượng nào đó. | What are the effects of global warming? (Những ảnh hưởng của sự nóng lên toàn cầu là gì?). How does advertising influence children? (Quảng cáo ảnh hưởng đến trẻ em như thế nào?) |
Compare and Contrast | Yêu cầu thí sinh so sánh, sau đó mô tả về sự giống/ khác nhau giữa 2 đối tượng/ khía cạnh. | What’s the difference between man and women’s conversation? (Sự khác biệt giữa cuộc trò chuyện của đàn ông và phụ nữ là gì?) What’s the difference between films and books? (Sự khác biệt giữa phim và sách là gì?) |
Past | Yêu cầu thí sinh so sánh quá khứ hoặc yêu cầu thí sinh đưa ra sự thay đổi của thời gian. | What is the difference between the games people play now and in the past? (Sự khác biệt giữa các trò chơi mọi người chơi bây giờ và trong quá khứ là gì?) How has teaching changed in your country over the past few decades? (Việc giảng dạy ở nước bạn đã thay đổi như thế nào trong vài thập kỷ qua?) |
V. Lưu ý khi đi thi Speaking IELTS
1. Tâm lý
Cấu trúc đề thi Speaking IELTS luôn là vậy và không thay đổi. Việc đi thi nói diễn ra trong một khoảng thời gian tương đối ngắn. Trong khi đó quá trình học tập và ôn luyện của bạn kéo dài vô cùng. Vì vậy, bạn nên nhớ rằng điểm thi không nói được lên tất cả mọi thứ. Trình độ của chúng ta có thể sẽ hơn mức điểm nhận được.
Điểm thi của bạn phụ thuộc cả yếu tố chủ quan và khách quan. Yếu tố khách quan ở đây chính là: giám thị, không gian thi,... những yếu tố khách quan này bạn khó có thể kiểm soát được. Nhưng ngược lại đó chính là yếu tố chủ quan từ chính bạn.
Yếu tố chủ quan mình muốn đề cập tới ở đây chính là vấn đề tâm lý - vấn đề bạn dễ dàng nắm bắt và kiểm soát. Trong khi thi thực chiến, có thể bạn sẽ xuất hiện những tâm lý như: run, lo lắng,...Những vấn đề tâm lý này ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình trả lời cấu trúc đề thi Speaking IELTS. Khi đó những ý tưởng của bạn loạn xạ trong đầu, khiến bạn không nói thành lời.
Vậy nên hãy “THẬT THƯ THÁI”. Tưởng tượng rằng đây chỉ như là một buổi bạn kể chuyện và chia sẻ quan điểm cá nhân với bạn bè mà thôi. Hãy thể hiện bài thi một cách tự nhiên và linh hoạt như việc bạn đang trò chuyện với người thân nhé.
2. Ấn tượng
Hãy tạo cho giám khảo ấn tượng tốt về bạn ngay từ cái nhìn đầu tiên. Khi gặp bạn giám khảo sẽ quan sát những yếu tố bên ngoài của bạn. Do vậy, những yếu tố đó có một vai trò rất quan trọng trước khi bạn thực hiện bài thi. Khi bạn thể hiện được ấn tượng tốt, thì những điều tốt đẹp đó sẽ giúp bài thi của bạn trở nên dễ dàng hơn.
Do đó, hãy chuẩn bị cho bản thân một bộ trang phục mà bạn tự tin nhất khi mặc nó. Hãy nở một nụ cười thật tươi và rạng rỡ khi được gọi tên vào phòng thi, có những lời chào lịch thiệp đến giám khảo. Bên cạnh đó, tư thế ngồi cũng góp phần tạo nên ấn tượng của bạn đến với giám khảo.
Thông qua đó giám khảo dễ dàng nhận ra bạn có tự tin hay không. Hãy ngồi một tư thế thật chắc chắn, lưng của bạn phải luôn thẳng. Có một số người coi đây là những điều đơn giản và không nên chú trọng. Ấy vậy những chi tiết nhỏ nhặt này giúp bạn có một sự tự tin vô cùng lớn để mở đầu cho một khởi đầu thuận lợi bạn nhé.
Tham khảo thêm: Lưu ý 4 tiêu chí cơ bản của thang điểm IELTS Speaking không thể bỏ qua
VI. Lời Kết
Trên đây chính là cấu trúc đề thi Speaking IELTS mà PREP muốn gửi tới bạn. Hãy tham khảo thật kỹ format hay structure của bài thi Speaking IELTS. Khi đó bạn sẽ không bỡ ngỡ khi bước vào kì thi thực chiến.
Ngoài ra, tham khảo thêm những lưu ý khi đi thi Speaking mà chúng mình gợi ý cũng như tham khảo ngay lộ trình ôn thi ielts của prepedu.com nhé
Bình luận
Tìm kiếm bài viết học tập
Đăng ký tư vấn lộ trình học
Bạn hãy để lại thông tin, Prep sẽ liên hệ tư vấn cho mình ngay nha!