Tìm kiếm bài viết học tập

Những mẩu truyện thành ngữ Trung Quốc hay và ý nghĩa

Thành ngữ là một trong những kiến thức khó nhằn khi học tiếng Trung nói chung và luyện thi HSK Cao cấp nói riêng. Vậy tại sao bạn không thử nâng cao kiến thức này qua các mẩu truyện thành ngữ Trung Quốc hay? Sau đây, PREP sẽ chia sẻ chi tiết về phương pháp học tập này và bật mí những mẩu truyện hay nhất. Cùng tham khảo nhé!

Truyện thành ngữ Trung Quốc
Truyện thành ngữ Trung Quốc

I. Lợi ích khi đọc truyện thành ngữ Trung Quốc

Như đã nói, thành ngữ tiếng Trung là một trong những phần kiến thức khó học. Tuy nhiên, nếu như bạn áp dụng đúng phương pháp thì có thể thu nạp kiến thức nhanh chóng, dễ dàng hiểu được các giá trị ý nghĩa cũng như thông điệp mà thành ngữ đó truyền tải. Và đọc truyện thành ngữ Trung Quốc chính là cách học thông minh mang lại cho chúng ta rất nhiều lợi ích, có thể kể đến như:

  • Hiểu về ý nghĩa, nguồn gốc của thành ngữ: Khi đọc truyện thành ngữ Trung Quốc, bạn sẽ có cơ hội được tìm hiểu sâu về nguồn gốc cũng như các giá trị ý nghĩa, thông điệp mà thành ngữ muốn gửi gắm thông qua những mẩu truyện thú vị, hài hước.
  • Nâng cao kiến thức về thành ngữ tiếng Trung: Đọc càng nhiều truyện thành ngữ tiếng Trung kết hợp với việc học tập, tích lũy kiến thức thì bạn có thể bổ sung thêm cho mình nhiều thành ngữ ý nghĩa. Điều này mang lại lợi ích rất lớn đối với những ai đang trong quá trình học và luyện thi HSK 5HSK 6.
  • Học thêm nhiều từ vựng và cấu trúc hữu ích: Thông qua việc đọc truyện thành ngữ tiếng Trung, bạn sẽ tích lũy thêm cho mình vốn từ vựng và một số cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung hữu ích, giúp cho việc học Hán ngữ hiệu quả hơn.
truyen-thanh-ngu-trung-quoc-la-gi.jpg
Truyện thành ngữ Trung Quốc là gì?

II. Những mẩu truyện thành ngữ Trung Quốc hay

PREP đã sưu tầm được một số mẩu truyện thành ngữ Trung Quốc hay, có giá trị ý nghĩa dưới đây. Bạn hãy tham khảo và luyện đọc hiểu ngay từ bây giờ nhé!

cac-mau-truyen-thanh-ngu-trung-quoc.jpg
Những mẩu truyện thành ngữ Trung Quốc hay

1. Ôm cây đợi thỏ - 守株待兔

Truyện thành ngữ Trung Quốc tiếng Trung

Phiên âm

Dịch nghĩa

宋国有一个农夫种着几亩地,他的地上有一棵大树。一天,他在地里干活,忽然看见一个兔子简一般的飞奔过来,猛的撞那棵大树上,一下子把脖子折断了,蹬蹬腿就死了。这个农夫飞快的跑过去,把兔子捡起来,高兴的说:

“这真是一点劲没,白捡了个大便宜,回去可以美美的吃上一顿了。”

他拎着兔子一边往家走,一边得意地想:“我的运气真好,没准明天还会有兔子跑来,我可以能放过这样的便宜。”

第二天,他到地里也不干活,只守着那棵大树,等着兔子撞过来。结果,等了一天什么也没等到。他却不甘心从此,天天坐在那棵大树下等着兔子来撞死。她等呀等呀,直等到地理的野草长得比庄稼都搞了,连个兔子影也没有再见到。

Sòngguó yǒu yīgè nóngfū zhǒngzhe jǐ mǔ de, tā de dìshàng yǒu yī kē dà shù. Yītiān, tā zài dì lǐ gàn huó, hūrán kànjiàn yīgè tùzǐ jiǎn yībān de fēi bēn guòlái, měng de zhuàng nà kē dà shù shàng, yīxià zi bǎ bózi zhéduànle, dēng dēngtuǐ jiù sǐle. Zhège nóngfū fēikuài de pǎo guòqù, bǎ tùzǐ jiǎn qǐlái, gāoxìng de shuō:

“Zhè zhēnshi yīdiǎn jìn méi fèi, bái jiǎnle gè dà piányí, huíqù kěyǐ měiměi de chī shàng yī dùnle.”

Tā līnzhe tùzǐ yībiān wǎng jiā zǒu, yībiān déyì dì xiǎng:“Wǒ de yùnqì zhēn hǎo, méizhǔn míngtiān hái huì yǒu tùzǐ pǎo lái, wǒ kěyǐ néng fàngguò zhèyàng de piányi.”

Dì èr tiān, tā dào dì li yě bù gān huó, zhǐ shǒuzhe nà kē dà shù, děngzhe tùzǐ zhuàng guòlái. Jiéguǒ, děngle yītiān shénme yě méi děngdào. Tā què bù gānxīncóngcǐ, tiāntiān zuò zài nà kē dà shù xià děngzhe tùzǐ lái zhuàng sǐ. Tā děng ya děng ya, zhí děngdào dìlǐ de yěcǎo zhǎng dé bǐ zhuāngjià dōu gǎole, lián gè tùzǐ yǐng yě méiyǒu zàijiàn dào.

Thời nhà Tống có một anh nông dân trồng được mấy mẫu ruộng, phía đầu mẫu ruộng có một cây to. Một hôm nọ, khi đang làm đồng thì đột nhiên anh chàng thấy một con thỏ chạy như tên bắn đến, rồi đâm sầm vào cái cây to kia, gãy cổ ngay lập tức, chết thẳng cẳng. Anh ta liền chạy vội đến, đặt con thỏ lên rồi vui mừng nói: 

“Thật chẳng tốn chút sức lực nào lại có món hời lớn, về nhà sẽ được bữa ăn ngon”.

Anh ta xách con thỏ vừa đi về vừa đắc ý nghĩ: “Số mình thật may mắn! Nói không chừng ngày mai cũng có thỏ chạy đến, mình không thể bỏ qua cơ hội như vậy được”.

Hôm sau, anh ta đi ra đồng nhưng không làm việc mà chỉ ngồi giữ cái cây to kia, đợi thỏ chạy đến. Kết quả, đợi cả ngày trời mà chẳng thấy gì, anh ta không cam tâm nên từ đó hàng ngày đều ngồi dưới gốc cây đợi thỏ chạy đến tông vào cây. Anh chàng đợi mãi đợi mãi cho đến khi cỏ dại trong ruộng mọc cao hơn cả hoa màu mà đến bóng dáng một con thỏ cũng chẳng thấy đâu.

Kiến thức rút ra từ câu chuyện: 

Thành ngữ: 守株待兔 /shǒuzhūdàitù/: Ôm cây đợi thỏ, há miệng chờ sung (ý chỉ người ham ăn lười làm)

Từ vựng: 

  • 农夫 /nóngfū/: Nông dân, người làm ruộng
  • 宋国 /sòng guó/: Nước Tống
  • 忽然 /hūrán/: Bỗng nhiên
  • 兔子 /tù·zi/ : Con thỏ
  • 过来 /guòlái/: Qua đây
  • 费 /fèi/: Chi phí, phí tổn
  • 第二天 /dì èr tiān/: Ngày hôm sau
  • 着 /zhāo/: Trúng (đụng trúng, ném trúng)
  • 从此 /cóngcǐ/: Từ đó, từ đây
  • 甘心 /gānxīn/: Cam tâm, bằng lòng

 

2. Lạm vu sung số - 滥竽充数

Truyện thành ngữ Trung Quốc tiếng Trung

Phiên âm

Dịch nghĩa

中国古代有一种乐器 ,叫做出来的声音很好听。国王特别爱听。

国王有三百个吹竽的人。他喜欢听合奏,总是让这三百人一齐吹竽,优美的音乐让他听得入迷

一天,一个叫南郭先生的人抱着一个竽来见国王,吹牛说:“我也会吹竽,吹得不比他们 中的任何一位差”中国相信了他的话,就收下了他,叫人给他吃的穿的。

南郭先生一点儿也不客气。专要好的吃,专挑好的穿,却把竽在一边。

原来他根本不会吹竽。每到合奏的时候,南郭先生就坐乐队里,做出一副吹竽的样子, 过国王,就这样一天天地饭吃。

后来国王死了,他的儿子当了国王。 新国王也喜欢听吹竽。不过, 跟他父亲不一样的是,他爱听独奏,不喜欢听合奏。这可下坏了南郭先生,他觉得自己再也混不下去了,就偷偷走了。

Zhōngguó gǔdài yǒuyī zhǒng yuèqì, jiàozuò chuī chūlái de shēngyīn hěn hǎotīng. Guówáng tèbié ài tīng.

Guówáng yǒu sānbǎi gè chuī yú de rén. Tā xǐhuān tīng hézòu, zǒng shì ràng zhè sānbǎi rén yīqí chuī yú, yōuměi de yīnyuè ràng tā tīng dé rùmí.

Yītiān, yīgè jiào nánguō xiānshēng de rén bàozhe yīgè yú lái jiàn guówáng, Chuīniú shuō: “Wǒ yě huì chuī yú, chuī dé bùbǐ tāmen zhōng de rènhé yī wèi chā.” Zhōngguó xiāngxìnle tā dehuà, jiù shōu xiàle tā, jiào rén gěi tā chī de chuān de.

Nánguō xiānshēng yīdiǎnr yě bù kèqì. Zhuān yàohǎo de chī, zhuān tiāo hǎode chuān, què bǎ yú diū zài yībiān.

Yuánlái tā gēnběn bù huì chuī yú. Měi dào hézòu de shíhòu, nánguō xiānshēng jiùzuò yuèduì lǐ, zuò chū yī fù chuī yú de yàngzi, piànguò guówáng, jiù zhèyàng yī tiāntiān dì hùn fàn chī.

Hòulái guówáng sǐle, tā de érzi dāngleguò wáng. Xīn guówáng yě xǐhuān tīng chuī yú. Bùguò. Gēn tā fùqīn bù yīyàng de shì, tā ài tīng dúzòu, bù xǐhuān tīng hézòu. Zhè kě xià huàile nánguō xiānshēng, tā juédé zìjǐ zài yě hùn bù xiàqùle, jiù tōutōu de liū zǒule.

Đất nước Trung Quốc cổ đại có một lục nhạc cụ được gọi là Vu, âm thanh nghe hay. Quốc vương đặc biệt thích nghe.

Quốc vương có khoảng 300 nhạc công thổi sáo. Ngài thích nghe thổi sáo hòa tấu, luôn lệnh cho các nhạc công cùng  nhau thổi. Và thứ âm thanh tuyệt hảo đó khiến Quốc vương nghe đến mê hoặc.

Vào một ngày, có một người xưng là Nam Quách tiên sinh ôm một cây Vu đến gặp quốc vương và tự tin nói rằng: “Thần cũng biết thổi sáo, thổi hay không kém bất cứ ai trong các nhạc công”. Quốc vương không nghi ngờ mà liền tin lời hắn ta, thu nạp hắn và sai người đem cho hắn nhiều đồ ăn thức uống.

Nam Quách tiên sinh cũng chẳng hề khách sáo, hắn chỉ muốn ăn sung mặc sướng, còn cây sáo thì bị hắn vứt sang một bên.

Thật ra là hắn lại chẳng biết thổi sáo. Cứ mỗi lần Quốc vương lệnh cho các nhạc công đến thổi sáo thì hắn đều ngồi vào đội hình này và bày ra cái bộ mặt như biết thổi sáo của mình. Và hắn lừa được Quốc vương, ngày qua ngày lại trà trộn vào để ăn chực.

Sau này, khi Quốc vương mất, con trai của ông lên ngôi thay cha. Nhà vua mới cũng rất thích nghe thổi sáo. Tuy nhiên, điều khác biệt là ông thích nghe độc tấu chứ không phải là hòa tấu. Và điều này làm dọa tên Nam Quách. Hắn cảm thấy bản thân không thể tiếp tục trà trộn vào nữa liền âm thầm trốn đi.

Kiến thức rút ra từ mẩu truyện thành ngữ Trung Quốc: 

Thành ngữ: 滥竽充数 /lànyúchōngshù/: Thật giả lẫn lộn, lập lờ đánh lận con đen, trà trộn.

Từ vựng: 

  • 乐器 /yuèqì/: Nhạc cụ
  • 吹 /chuī/: Thổi
  • 竽 /yú /: Sáo
  • 独奏 /dúzòu/: Độc tấu
  • 合奏 /hézòu/: Hòa tấu
  • 一齐 /yīqí/: Đồng loạt
  • 吹牛 /chuīniú/: Khoác lác, huênh hoang
  • 入迷 /rùmí/: Mê người, tuyệt mĩ
  • 丢 /diū/: Làm mất, vứt
  • 乐队 /yuèduì/: Đội nhạc
  • 根本 /gēnběn/: Căn bản, cơ bản là
  • 混 /hùn/: Trà trộn
  • 吓 /xià/: Dọa sợ
  • 溜 /liū/: Bỏ trốn
  • 偷偷 /tōutōu/: Lén lút, âm thầm
  • 骗 /piàn/: Lừa gạt
  • 优美 /yōuměi/: Tuyệt mĩ

3. Một mũi tên trúng 2 đích - 一举两得

Truyện thành ngữ Trung Quốc tiếng Trung

Phiên âm

Dịch nghĩa

  在一个偏远山村,有两只老虎正在争吃一头牛。引来很多人远远的围观,这时引来一位年轻的勇士,他提着剑。便要刺杀两只老虎。

在一旁的老人家连忙劝阻道:“小伙子,老虎很凶猛,你一人要想杀死两只老虎,太难了,弄不好会被老虎咬死。依我看来,这两只老虎争吃一头牛,必然引起争斗。结果将会是小老虎被咬死,大老虎会被咬伤。到那时候你再上去杀虎,不是更安全吗?”小伙子一听,觉得很有道理,于是就在一旁等着。

果然,不久,两只老虎就打了起来。大老虎咬死了小老虎,自己也伤痕累累,筋疲力尽。这时,那位年轻勇士提着剑冲了上去,杀死了大老虎。从而一举两得获得了两只老虎。

 

Zài yīgè piānyuǎn de shāncūn, yǒu liǎng zhī lǎohǔ zhèngzài zhēng chī yītóu niú. Yǐn lái hěnduō rén yuǎn yuǎn de wéiguān, zhè shí yǐn lái yī wèi niánqīng de yǒngshì, tā tízhe jiàn. Biàn yào cìshā liǎng zhī lǎohǔ.

Zài yīpáng de lǎorénjiā liánmáng quànzǔ dào:“Xiǎohuǒzi, lǎohǔ hěn xiōngměng, nǐ yīrén yào xiǎng shā sǐ liǎng zhī lǎohǔ, tài nánle, nòng bù hǎo huì bèi lǎohǔ yǎo sǐ. Yī wǒ kàn lái, zhè liǎng zhī lǎohǔ zhēng chī yītóu niú, bìrán huì yǐnqǐ zhēngdòu. Jiéguǒ jiāng huì shì xiǎo lǎohǔ bèi yǎo sǐ, dà lǎohǔ huì bèi yǎo shāng. Dào nà shíhòu nǐ zài shàngqù shā hǔ, bùshì gèng ānquán ma?” Xiǎohuǒzi yī tīng, juédé hěn yǒu dàolǐ, yúshì jiù zài yīpáng děngzhe.

Guǒrán, bùjiǔ, liǎng zhī lǎohǔ jiù dǎle qǐlái. Dà lǎohǔ yǎo sǐle xiǎo lǎohǔ, zìjǐ yě shānghén lěilěi, jīnpílìjìn. Zhè shí, nà wèi niánqīng yǒngshì tízhe jiàn chōngle shàngqù, shā sǐle dà lǎohǔ. Cóng'ér yījǔliǎngdé huòdéle liǎng zhī lǎohǔ.

Tại một thôn miền núi xa xôi, có hai con hổ đang tranh nhau miếng thịt của một con trâu, khiến rất nhiều người xúm lại để xem. Ngay lúc đó, có một chàng trai trẻ liền định rút kiếm ra đâm chết chúng.

Có một cụ già đứng ở bên vội vàng ngăn lại, nói: “Chàng trai trẻ, con hổ rất hung dữ, một mình cháu muốn giết hai con hổ thì e là rất khó, không khéo còn bị hổ vồ chết. Theo ta thấy, hai con hổ này đang tranh giành nhau miếng thịt một con trâu, chắc chắn chúng sẽ cắn xé nhau. Kết quả thì con hổ nhỏ sẽ bị chết, còn con hổ to sẽ bị thương. Đến lúc đó, cháu mới ra tay, há chẳng phải an toàn hơn sao?” Nghe xong, chàng trai trẻ thấy cũng có lý bèn đứng đợi bên cạnh.

Quả nhiên, không lâu sau, hai con hổ xông vào cắn xé nhau, con hổ to cắn chết con hổ nhỏ, nhưng nó cũng bị thương nặng, sức cùng lực kiệt. Lúc này, chàng thanh niên cầm kiếm xông đến, đâm chết con hổ to. Một công đôi việc giết được cả hai con hổ.

Kiến thức rút ra từ mẩu truyện thành ngữ Trung Quốc

Thành ngữ: 

  • 一举两得 /yījǔliǎngdé/: Một công đôi việc, nhất cử lưỡng tiện
  • 筋疲力尽 /jīnpílìjìn/: Sức cùng lực kiệt

Từ vựng: 

  • 偏远 /piānyuǎn/: Xa xôi, xa xăm
  • 山村 /shāncūn/: Miền núi
  • 围观 /wéiguān/: Vây quanh
  • 刺杀 /cìshā/: Đâm lê
  • 劝阻 /quànzǔ/: Can ngăn, khuyên can
  • 凶猛 /xiōngměng/: Hung dữ mạnh mẽ
  • 必然 /bìrán/: Tất nhiên
  • 引起 /yǐnqǐ/: Gây nên, dẫn tới
  • 争斗 /zhēngdòu/: Đánh nhau, tranh giành

4. Đàn gảy tai trâu - 对牛弹琴

Truyện thành ngữ Trung Quốc tiếng Trung

Phiên âm

Dịch nghĩa

春秋时期,鲁国有个著名的音乐家,名字叫公明仪。

他对音乐有极深的造诣善于弹琴,他的琴声优美动听,人们听到如此美妙的琴声后,往往如醉如痴。

有一年的春天,他带着琴来到城郊的田野散步,和煦的春风将青草的芳香吹到他的面前,让他心情非常舒畅

环顾四周,发现不远处有一头大公牛正在吃草。他兴致勃发,突发奇想,要为这头公牛演奏一曲,于是他拨动琴弦,对着这头公牛弹奏了一首高雅的清角之操曲。

虽然公明仪弹奏的曲子非常悦耳动听,但是那头吃草的牛儿却根本不理会那高雅的曲调,仍然低着头继续吃草。

因为公牛虽然能听到琴弦发出的声音,但是并不能理解曲子当中的美妙意境。

公明仪见这美妙的琴声并不能打动这头不懂音乐的公牛,非常无奈,过了一会儿,他又想出一个办法。

公明抚动琴弦,弹出一段段奇怪杂乱的声音,有的像嗡嗡的蚊蝇声,有的像迷路的小牛犊发出的叫声。

这时候,这头大公牛才像突然明白了什么似的,摇摇尾巴,竖起耳朵听了起来。

 

Chūnqiū shíqí, lǔ guóyǒu gè zhùmíng de yīnyuè jiā, míngzì jiào gōngmíng yí.

Tā duì yīnyuè yǒu jí shēn de zàoyìshànyú tánqín, tā de qín shēng yōuměi dòngtīng, rénmen tīng dào rúcǐ měimiào de qín shēng hòu, wǎngwǎng rú zuì rú chī.

Yǒuyī nián de chūntiān, tā dàizhe qín lái dào chéngjiāo de tiányě sànbù, héxù de chūnfēng jiāng qīngcǎo de fāngxiāng chuī dào tā de miànqián, ràng tā xīnqíng fēicháng shūchàng. Tā huángù sìzhōu, fāxiàn bù yuǎn chù yǒu yītóu dà gōngniú zhèngzài chī cǎo.

Tā xìngzhì bófā, tú fā qíxiǎng, yào wèi zhè tóu gōngniú yǎnzòu yī qū, yúshì tā bō dòng qín xián, duìzhe zhè tóu gōngniú tán zòule yī shǒu gāoyǎ de qīng jiǎo zhī cāo qū.

Suīrán gōngmíng yí tán zòu de qǔzi fēicháng yuè’ěr dòngtīng, dànshì nà tóu chī cǎo de niú er què gēnběn bù lǐhuì nà gāoyǎ de qǔdiào, réngrán dīzhe tóu jìxù chī cǎo.

Yīnwèi gōngniú suīrán néng tīng dào qín xián fāchū de shēngyīn, dànshì bìng bùnéng lǐjiě qǔzi dāngzhōng dì měimiào yìjìng.

Gōngmíng yí jiàn zhè měimiào de qín shēng bìng bùnéng dǎdòng zhè tóu bù dǒng yīnyuè de gōngniú, fēicháng wúnài, guòle yīhuǐ’er, tā yòu xiǎng chū yīgè bànfǎ.

Gōngmíng fǔ dòng qín xián, dànchū yīduàn duàn qíguài záluàn de shēngyīn, yǒu de xiàng wēng wēng de wén yíng shēng, yǒu de xiàng mílù de xiǎo niúdú fāchū de jiào shēng.

Zhè shíhòu, zhè tóu dà gōngniú cái xiàng túrán míngbáile shénme shì de, yáo yáo wěibā, shù qǐ ěrduǒ tīngle qǐlái.

Vào thời Xuân Thu, nước Lỗ có một nhạc sĩ nổi tiếng tên là Công Minh Nghi.

Ông ta có kiến thức uyên thâm về âm nhạc, giỏi đánh đàn, tiếng đàn của ông phát ra rất hay, ai nghe đến tiếng đàn tuyệt mĩ đó đều say mê.

Có một hôm nọ vào mùa xuân, ông ta đem đàn của mình đến cánh đồng vùng ngoại ô để đi dạo, làn gió xuân ấm áp thổi hương cỏ vào người khiến ta vô cùng dễ chịu.

Ông ta nhìn quanh tứ phía và phát hiện gần đó có một con trâu đang gặm cỏ. Ông ta đột nhiên hứng khởi và nảy ra ý nghĩ kỳ lạ, muốn đánh đàn cho con trâu nghe, vì vậy ông ta đã gảy đàn, đàn cho con trâu nghe một bài cao nhã về chiếc sừng của nó.

Mặc dù bản nhạc của Công Minh Nghi rất hay nhưng con trâu căn bản chẳng thèm quan tâm đến bài hát, vẫn cúi đầu gặm cỏ.

Mặc dù con trâu nghe thấy âm thanh phát ra từ đàn nhưng lại không thể hiểu được ý nghĩa tuyệt vời của ca từ.

Công Minh Nghi thấy âm thanh tuyệt mĩ của đàn lại chẳng thể lay động được con trâu nên cảm thấy bất lực. Một lúc sau, ông ta liền nghĩ một cách.

Công Minh vỗ vỗ vào dây đàn, đàn phát ra những âm thanh kỳ lạ, có tiếng thì vo ve như ruồi muỗi, còn có tiếng giống như con bê đang gọi khi lạc đường.

Lúc này, con trâu đột nhiên như hiểu ra điều gì đó liền vẫy đuôi vểnh tai như chợt nghe hiểu gì đó.

Kiến thức rút ra từ mẩu truyện thành ngữ Trung Quốc: 

Thành ngữ: 对牛弹琴 /duìniútánqín/: Đàn gảy tai trâu, vịt nghe sấm.

Từ vựng: 

  • 春秋 /chūnqiū/: Thời Xuân Thu
  • 造诣 /zàoyì/: Trình độ
  • 善于 /shànyú/: Giỏi về
  • 优美 /yōuměi/: Tốt đẹp, đẹp đẽ, tươi đẹp
  • 如此 /rúcǐ/: Như vậy, như thế
  • 美妙 /měimiào/: Tuyệt vời, tươi đẹp
  • 和煦 /héxù/: Ấm áp, ôn hòa
  • 芳香 /fāngxiāng/: Hương thơm hoa cỏ
  • 舒畅 /shūchàng/: Khoan khái, dễ chịu
  • 环顾 /huángù/: Nhìn quanh
  • 四周 /sìzhōu/: Chu vi, bốn phía
  • 勃发 /bófā/: Bừng bừng, rạng rỡ

5. Tự tướng mâu thuẫn - 自相矛盾

Truyện thành ngữ Trung Quốc tiếng Trung

Phiên âm

Dịch nghĩa

从前,有个卖又卖的人,为了吸引顾客,高声叫卖:“快来看,快来瞧,快来买我的盾和矛!”他先举起自己的盾说:“我的盾特别坚固,不管用什么锋利的矛去刺,都刺不透!” 接着,他又大声喊:“快来瞧,快来看,不锋利不要钱!”一边喊一边又举起自己的矛,大声说:“你们再看看我的矛,它锋利无比,不管多么坚固的盾,它都刺得透!”

站在旁边的人听了他的话,觉得很可笑。其中一个人站出来问他:“既然你的盾坚固得什么也刺不透,你的矛又锋利得什么都刺得透,那么,请问,用你的矛去刺你的盾,结果会怎么样呢?”

这个卖矛和盾的人,被问得说不出话来。

Cóngqián, yǒu gè mài máo yòu mài dùn de rén, wèile xīyǐn gùkè, gāo shēng jiàomài:“Kuài lái kàn, kuài lái qiáo, kuài lái mǎi wǒ de dùn hé máo!” Tā xiān jǔ qǐ zìjǐ de dùn shuō:“Wǒ de dùn tèbié jiāngù, bùguǎn yòng shénme fēnglì de máo qù cì, dōu cì bù tòu!” Jiēzhe, tā yòu dàshēng hǎn: “Kuài lái qiáo, kuài lái kàn, bù fēnglì bùyào qián!” Yībiān hǎn yībiān yòu jǔ qǐ zìjǐ de máo, dàshēng shuō: “Nǐmen zài kàn kàn wǒ de máo, tā fēnglì wúbǐ, bùguǎn duōme jiāngù de dùn, tā dōu cì dé tòu!” 

Zhàn zài pángbiān de rén tīngle tā dehuà, juéde hěn kěxiào. Qízhōng yīgè rén zhàn chūlái wèn tā:“Jìrán nǐ de dùn jiāngù dé shénme yě cì bù tòu, nǐ de máo yòu fēnglì dé shénme dōu cì dé tòu, nàme, qǐngwèn, yòng nǐ de máo qù cì nǐ de dùn, jiéguǒ huì zěnmeyàng ne?” 

Zhège mài máo hé dùn de rén, bèi wèn dé shuō bù chū huà lái.

Ngày xưa, có một người vừa bán giáo và khiên, để thu hút khách hàng, anh ta liền cao giọng hét: 

“Mau đến xem, mau đến xem, nhanh đến mua giáo và khiên của tôi nào!”

Sau đó, anh ta liền lớn giọng rao bán: “Nhanh đến xem đi, nhanh đến xem, không sắc bén không lấy tiền”. Nói xong liền giơ giáo lên: “Mọi người nhanh đến xem giáo của tôi đây, sắc bén không gì bằng, khiên có kiên cố thế nào cũng đâm qua được!”.

Một nhóm người đứng gần đó khi nghe anh ta nói thì cảm thấy buồn cười. Một người ở trong đó đứng ra hỏi: “Nếu như giáo của anh đã kiên cố đến mức không có gì xuyên qua mà khiên của anh lại bén đến nỗi cái gì cũng có thể đâm thủng thì xin hỏi, dùng giáo của anh đâm khiên của anh thì kết quả thế nào?”

Người bán giáo bán khiên bị hỏi không biết trả lời như thế nào.

Kiến thức rút ra từ mẩu truyện thành ngữ Trung Quốc: 

Thành ngữ: 自相矛盾 /zìxiāngmáodùn/: Tự mình mâu thuẫn, không hợp lý, phi logic

Từ vựng:

  • 矛 /máo/: Cái mâu, cái giáo
  • 盾 /dùn/: Cái thuẫn, cái khiên
  • 吸引 /xīyǐn/: Thu hút
  • 坚固 /jiāngù/: Kiên cố, vững vàng
  • 可笑 /kěxiào/: Buồn cười, nực cười

Đọc thêm những mẩu truyện thành ngữ tiếng Trung tại:

30 MẨU TRUYỆN THÀNH NGỮ TIẾNG TRUNG PDF (ĐANG CẬP NHẬT)

III. Cách nâng cao kiến thức qua truyện thành ngữ Trung Quốc

Học tiếng Trung qua truyện thành ngữ Trung Quốc là phương pháp thông minh mà những ai đang luyện thi HSK cao cấp có thể áp dụng để nâng cao kỹ năng đọc hiểu. Vậy cách học như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất? Hãy thử áp dụng một số cách mà PREP chia sẻ dưới đây nhé!

  • Ghi chép, take-note kiến thức: Bạn hãy chuẩn bị cho mình một cuốn sổ ghi chép kiến thức. Trong quá trình đọc truyện thành ngữ Trung Quốc, nếu như xuất hiện từ vựng, thành ngữ hay thì có thể ghi lại vào sổ. Bạn sẽ tích lũy cho mình được rất nhiều kiến thức hay phục vụ cho quá trình ôn tập sau này.
  • Tập đặt câu với thành ngữ học được: Sau khi đã hiểu được ý nghĩa, thông điệp của thành ngữ vừa tích lũy từ truyện, bạn có thể vận dụng để đặt câu, giúp ghi nhớ kiến thức lâu hơn. Ví dụ: 
    • 小王对牛弹琴说什么都不懂。/Xiǎowáng duìniútánqín shuō shénme dōu bù dǒng./: Tiểu Vương “đàn gảy tai trâu” nói cái gì cũng không hiểu.
    • 春天到了百花争艳。/Chūntiān dào le bǎihuā zhēng yàn./: Mùa xuân đến rồi, trăm hoa đua nở.
cach-hoc-qua-truyen-thanh-ngu-trung-quoc.jpg
Cách nâng cao kiến thức qua truyện thành ngữ Trung Quốc

IV. Tài liệu đọc truyện thành ngữ Trung Quốc hữu ích

Dưới đây là một số cuốn sách đọc truyện thành ngữ Trung Quốc hay mà bạn có thể tham khảo để tích lũy cho mình thêm nhiều kiến thức hữu ích nhé!

  • Sách Câu chuyện thành ngữ: Cuốn sách mang đến những thành ngữ thông dụng nhất trong tiếng Trung và sự tích đằng sau thành ngữ đó. Sách cung cấp đầy đủ phiên âm pinyin giúp độc giả dễ dàng trong việc đọc hiểu. Link tải sách: Tại đây!
  • Sách Thành ngữ tiếng Trung Quốc: Cuốn sách này mang đến nhiều kiến thức hay về thành ngữ và giúp cho những người quan tâm đến Trung Quốc có thể hiểu rõ hơn về đất nước và con người nước bạn.

Tham khảo thêm bài viết: 

Như vậy, PREP đã bật mí đầy đủ và chi tiết về những mẩu truyện thành ngữ Trung Quốc hay và thú vị. Hy vọng, những kiến thức mà bài viết chia sẻ hữu ích cho những bạn đang trong quá trình học Hán ngữ, giúp bạn nâng cao kiến thức nhanh chóng và dễ dàng.

Thạc sỹ Tú Phạm
Thạc sỹ Tú Phạm
Founder/CEO at Prep
Nhà sáng lập Nền tảng luyện thi thông minh Prep. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong giảng dạy và luyện thi, Thầy Tú đã giúp hàng ngàn học viên đạt điểm cao trong kỳ thi IELTS. Bên cạnh đó, Thầy Tú Phạm cũng là chuyên gia tham vấn trong các chương trình của Hội Đồng Anh và là diễn giả tại nhiều sự kiện, chương trình và hội thảo hàng đầu về giáo dục.
Xem thêm

Bình luận

0/300 ký tự
TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
CHƯƠNG TRÌNH HỌC
TÍNH NĂNG NỔI BẬT
Luyện đề TOEIC 4 kỹ năng
Phòng luyện viết IELTS PREP AI
Phòng luyện nói IELTS PREP AI
Phòng luyện Hán ngữ
Teacher Bee AI
KẾT NỐI VỚI CHÚNG TÔI
Có thể bạn quan tâm
Công ty cổ phần công nghệ Prep

MSDN: 0109817671.
Địa chỉ liên hệ: Tầng 4 Tòa Vinaconex-34 Đ.Láng, Q.Đống Đa, TP.Hà Nội.
Địa chỉ kinh doanh: NO.21-C2 KĐT Nam Trung Yên, P.Trung Hòa, Q.Cầu Giấy, TP.Hà Nội.
Trụ sở: SN 20, ngách 234/35, Đ.Hoàng Quốc Việt, P.Cổ Nhuế 1, Q.Bắc Từ Liêm, TP.Hà Nội.

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NGOẠI NGỮ PREP

Phòng luyện ảo - Trải nghiệm thực tế - Công nghệ hàng đầu.
Hotline: 0931 42 8899.
Trụ sở: Số nhà 20, ngách 234/35, Đ.Hoàng Quốc Việt, P.Cổ Nhuế 1, Q.Bắc Từ Liêm, TP.Hà Nội.
Giấy chứng nhận hoạt động đào tạo, bồi dưỡng số 1309/QĐ-SGDĐT ngày 31 tháng 07 năm 2023 do Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội cấp.

CHỨNG NHẬN BỞI