Tìm kiếm bài viết học tập

Câu chuyện thành ngữ Mất bò mới lo làm chuồng tiếng Trung (亡羊补牢)

Chắc chắn, bạn đã từng nghe qua thành ngữ “mất bò mới lo làm chuồng”. Vậy Mất bò mới lo làm chuồng tiếng Trung 亡羊补牢 là gì? Theo dõi bài viết dưới đây để được PREP phân tích và giải thích chi tiết nhé!

 

mất bò mới lo làm chuồng tiếng trung
mất bò mới lo làm chuồng tiếng trung

I. Mất bò mới lo làm chuồng tiếng Trung là gì?

Mất bò mới lo làm chuồng tiếng Trung亡羊补牢, phiên âm /Wángyángbǔláo/, dịch là “mất cừu mới lo làm chuồng”. Tuy nhiên, sang tiếng Việt, thành ngữ này đã được đổi thành Mất bò mới lo làm chuồng.

là một thành ngữ có nguồn gốc từ (Chiến Quốc Sách - Sở Sách IV)《战国策·楚策四》. Thành ngữ này mang ý nghĩa là sửa chữa khi đã xảy ra tổn thất, cụ thể là khi đàn cừu đã bị mất, người ta có thể sửa lại chuồng cừu để tránh mất thêm. 

Thành ngữ này được dùng để chỉ việc sửa sai sau khi đã xảy ra vấn đề, để ngăn chặn tổn thất tiếp theo, mặc dù muộn nhưng vẫn còn kịp.

Trong câu, thành ngữ này thường được sử dụng làm chủ ngữ tiếng Trung, vị ngữ hoặc tân ngữ tiếng Trung. Thông qua đó, nó mang ý nghĩa khuyến khích người ta hành động kịp thời để giải quyết những vấn đề hoặc sai lầm, tránh để tình trạng xấu tiếp tục kéo dài.

Ví dụ:

  • Vị ngữ: 他知道问题严重后,决定亡羊补牢,马上采取行动。/Tā zhīdào wèntí yánzhòng hòu, juédìng wáng yáng bǔ láo, mǎshàng cǎiqǔ xíngdòng./: Sau khi nhận thấy vấn đề nghiêm trọng, anh ấy quyết định hành động để sửa chữa sai lầm.

  • Tân ngữ: 他的做法是亡羊补牢,尽快解决了这个问题。 /Tā de zuòfǎ shì wáng yáng bǔ láo, jǐnkuài jiějué le zhège wèntí./: Cách làm của anh ấy là sửa chữa sai lầm ngay, giải quyết vấn đề nhanh chóng.

Mất bò mới lo làm chuồng tiếng Trung là 亡羊补牢
Mất bò mới lo làm chuồng tiếng Trung là 亡羊补牢

II. Câu chuyện thành ngữ Mất bò mới lo làm chuồng tiếng Trung

Liên quan đến nguồn gốc thành ngữ Mất bò mới lo làm chuồng, Trung Quốc lưu truyền nhau 2  câu chuyện sau:

Luyện nghe câu chuyện thành ngữ:

1. Câu chuyện 1

Tiếng Trung: 

楚顷襄王是战国时期楚国的国君,他一直沉迷于享乐,大臣庄辛因此十分忧虑,便前去劝谏说:“大王,您经常和州侯、夏侯、鄢陵君、寿陵君他们在一起,他们都是一些贪图享乐的人。如果大王再不好好治理国政,恐怕楚国就要亡国了。”

楚顷襄王听了不以为意地说:“我看你是老糊涂了吧!现在天下太平,楚国怎么会亡国呢?”庄辛说:“我当然是看到了事情的后果,才敢这样说的。如果大王继续宠幸这四个人,楚国一定会灭亡的。如果大王不信,请让我先到赵国避一段时间,看看事情会如何发展。”楚顷襄王同意了。

庄辛在赵国只待了五个月,秦国就发兵攻打楚国,一举攻占了楚国国都郢都。楚顷襄王连忙逃走,流亡到了城阳。这时他才想起庄辛的话,心里十分后悔,赶紧派人去赵国把庄辛请了回来,说:“我当初不应该不听先生的话,现在事情已经发展到这个地步,我该怎么办呢?”

庄辛回答:“我听说,就算见到兔子来了才放猎狗去追,羊丢失了才去修补羊圈,也还来得及。现在大王还有方圆数百里的土地,只要大王有心振作,一定可以恢复楚国的。”

楚顷襄王听后,立即封庄辛为阳陵君,并在他的辅佐下重振国力,终于收复失地,渡过了这次危机。

Phiên âm: 

Chǔ qǐng xiāng wáng shì Zhànguó shíqī chǔ guó de guójūn, tā yìzhí chénmí yú xiǎnglè, dàchén zhuāng xīn yīncǐ shífēn yōulǜ, biàn qián qù quàn jiàn shuō: “Dàwáng, nín jīngcháng hé zhōu hóu, xiàhóu, yānlíng jūn, shòu líng jūn tāmen zài yìqǐ, tāmen dōu shì yìxiē tāntú xiǎnglè de rén. Rúguǒ dàwáng zàibu hǎohǎo zhìlǐ guózhèng, kǒngpà chǔ guó jiù yào wángguó le.”

Chǔ qǐng xiāng wáng tīng liǎo bù yǐwéi yì dì shuō:“Wǒ kàn nǐ shì lǎo hútú le ba! Xiànzài tiānxià tàipíng, Chǔ guó zěnme huì wángguó ne?” Zhuāngxīn shuō: “Wǒ dāngrán shì kàn dào le shìqing de hòuguǒ, cái gǎn zhèyàng shuō de. Rúguǒ dàwáng jìxù chǒngxìng zhè sì gèrén, Chǔ guó yídìng huì mièwáng de. Rúguǒ dàwáng búxìn, qǐng ràng wǒ xiān dào zhào guó bì yíduàn shíjiān, kàn kàn shìqing huì rúhé fāzhǎn.” Chǔ qǐng xiāng wáng tóngyì le.

Zhuāngxīn zài zhào guó zhǐ dàile wǔ gè yuè, Qín guó jiù fābīng gōngdǎ Chǔ guó, yījǔ gōngzhàn le Chǔ guó guódū yǐng dōu. Chǔ qǐng xiāng wáng liánmáng táozǒu, Liúwáng dào le chéng yáng. Zhè shí tā cái xiǎngqǐ zhuāng xīn dehuà, xīnlǐ shífēn hòuhuǐ, gǎnjǐn pài rén qù zhào guó bǎ zhuāng xīn qǐng le huílái, shuō:“Wǒ dāngchū bù yìnggāi bù tīng xiānshēng dehuà, xiànzài shìqing yǐjīng fāzhǎn dào zhège dìbù, wǒ gāi zěnme bàn ne?”

Zhuāngxīn huídá:“Wǒ tīng shuō, jiùsuàn jiàn dào tùzǐ láile cái fàng liègǒu qù zhuī, yáng diūshī le cái qù xiūbǔ yáng juàn, yě hái láidéjí. Xiànzài dàwáng hái yǒu fāngyuán shù bǎi lǐ de tǔdì, zhǐyào dàwáng yǒuxīn zhènzuò, yídìng kěyǐ huīfù Chǔ guó de.”

Chǔqǐng xiāng wáng tīng hòu, lìjí fēng Zhuāngxīn wèi yáng líng jūn, bìng zài tā de fǔzuǒ xià chóng zhèn guólì, zhōngyú shōufù shīdì, dùguò le zhè cì wéijī.

Dịch:

Tương Xương Vương của nước Sở là vị vua của nước Sở vào thời Chiến Quốc. Ông luôn chìm đắm trong thú vui hưởng lạc, khiến cho quan đại thần Trường Tín vô cùng lo lắng. Trường Tín đã đến khuyên vua rằng:

"Thưa bệ hạ, ngài thường xuyên giao du với các đại thần như Châu Hầu, Hạ Hầu, Diên Lăng Quân và Thọ Lăng Quân. Những người này đều là những kẻ thích hưởng lạc. Nếu bệ hạ vẫn tiếp tục không chú tâm đến việc triều chính, e rằng nước Sở sẽ bị diệt vong."

Tương Xương Vương nghe xong chỉ cười và đáp lại:

"Tôi thấy ngài đã già rồi. Bây giờ thiên hạ thái bình, sao nước Sở lại có thể bị diệt vong được?"

Trường Tín kiên quyết trả lời:

"Tôi nói vậy là vì nhìn thấy hậu quả. Nếu bệ hạ tiếp tục chiều chuộng những người này, nước Sở nhất định sẽ diệt vong. Nếu bệ hạ không tin, xin hãy cho phép tôi sang nước Triệu tránh một thời gian, rồi chúng ta sẽ thấy mọi việc sẽ ra sao."

Tương Xương Vương đồng ý. Trường Tín sang nước Triệu và chỉ ở đó được năm tháng, quân Tần đã tấn công nước Sở, nhanh chóng chiếm được thủ đô Dương Đô. Tương Xương Vương vội vàng chạy trốn và lưu vong đến Thành Dương. Lúc này, ông mới nhớ đến lời cảnh báo của Trường Tín và vô cùng hối hận. Vua vội vàng sai người đến Triệu mời Trường Tín quay lại và nói:

"Ban đầu tôi không nghe lời ngài, bây giờ tình hình đã như thế này, tôi phải làm sao?"

Trường Tín trả lời:

"Tôi nghe nói, dù là muốn thả chó săn đi đuổi thỏ, hay muốn sửa lại chuồng cừu sau khi mất cừu, vẫn còn kịp. Bệ hạ vẫn còn đất đai rộng lớn, nếu bệ hạ có quyết tâm, vẫn có thể phục hồi nước Sở."

Tương Xương Vương nghe vậy, lập tức phong Trường Tín làm Dương Lăng Quân, và dưới sự trợ giúp của ông, ông đã khôi phục lại quốc lực, giành lại đất đai và vượt qua được khủng hoảng.

Cắt nghĩa một số từ vựng: 

  • 沉迷 /chénmí/: Mê muội, mụ mị, mê hoặc

  • 忧虑 /yōulǜ/: Lo âu, lo lắng.

  • 贪图 /tāntú/: ham muốn.

  • 亡国 /wángguó/: Mất nước.

  • 宠幸 /chǒngxìng/: Sủng ái, thiên vị.

2. Câu chuyện 2

Tiếng Trung: 

从前有个养羊的人,一天早上他放羊时发现羊圈破了个窟窿,夜里狼从窟窿里钻进来,叼走了一只羊。邻居劝这个人:“赶快把羊圈修一修吧!”这个人却说:“羊都丢了,还修羊圈干什么?”

可是第二天一早,这个人去放羊时,发现狼又从窟窿里钻进来叼走了一只羊。他后悔没听邻居的话,赶紧动手把羊圈上的洞补好了。从那以后,他的羊再也没有丢过。

Phiên âm: 

Cóngqián yǒu gè yǎng yáng de rén, yìtiān zǎoshang tā fàngyáng shí fāxiàn yáng juàn pò le gè kūlóng, yèlǐ láng cóng kūlóng lǐ zuān jìnlái, diāo zǒu le yì zhǐ yáng. Línjū quàn zhège rén:“Gǎnkuài bǎ yáng juàn xiūyī xiū ba!” Zhège rén quèshuō:“Yáng dōu diū le, hái xiū yáng juàn gànshénme?”

Kěshì dì èr tiān yīzǎo, zhège rén qù fàngyáng shí, fāxiàn láng yòu cóng kūlóng lǐ zuān jìnlái diāo zǒule yī zhǐ yáng. Tā hòuhuǐ méi tīng línjū dehuà, gǎnjǐn dòngshǒu bà yáng juàn shàng de dòng bǔ hǎo le. Cóng nà yǐhòu, tā de yáng zài yě méiyǒu diūguò.

Nghĩa: 

Có một người chăn cừu, một buổi sáng khi ông ta đi chăn cừu, phát hiện ra chuồng cừu bị thủng một lỗ. Vào ban đêm, có một con sói chui qua lỗ đó và ăn mất một con cừu. Người hàng xóm khuyên ông ta:

  • "Nhanh chóng sửa lại chuồng cừu đi!"

Nhưng người chăn cừu lại nói:

  • "Cừu đã mất rồi, sửa chuồng làm gì?"

Ngày hôm sau, khi ông ta đi chăn cừu, lại thấy sói chui qua lỗ và ăn mất một con cừu nữa. Ông ta hối hận vì không nghe lời khuyên của người hàng xóm, vội vàng sửa lại lỗ thủng. Kể từ đó, không còn cừu nào bị mất nữa.

III. Ý nghĩa thành ngữ Mất bò mới lo làm chuồng tiếng Trung

Tương Xương Vương không quản lý triều chính, chỉ biết ăn uống, vui chơi giải trí và không chịu nghe lời khuyên can, nên việc quốc gia bị diệt vong là điều không thể tránh khỏi. May mắn là sau khi quốc gia sụp đổ, ông kịp thời hối cải, mời Trường Tín quay lại, khôi phục lại quân đội, cuối cùng tái xây dựng lại nước Sở. 

Ý nghĩa thành ngữ Mất bò mới lo làm chuồng tiếng Trung
Ý nghĩa thành ngữ Mất bò mới lo làm chuồng tiếng Trung

Câu thành ngữ có nói: “Con trai hoang trở lại, vàng cũng không đổi.” Sau sự kiện, việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp và sửa chữa kịp thời để giảm thiểu thiệt hại là một hành động sáng suốt. Tuy nhiên, thay vì đợi đến lúc "亡羊补牢"thì tốt hơn hết là nên "未雨绸缪" (chuẩn bị trước khi mưa đến).

Khi cừu đã mất, người ta mới nhớ đến việc sửa chữa chuồng cừu để giảm thiệt hại. Trong cuộc sống, mắc phải sai lầm và gặp phải khó khăn là chuyện bình thường. Chỉ cần chúng ta biết nghiêm túc rút kinh nghiệm và kịp thời áp dụng biện pháp, thì có thể tránh được những sai lầm lớn hơn và giảm thiểu thiệt hại.

Tham khảo thêm bài viết:

Trên đây là những lý giải chi tiết về thành ngữ Mất bò mới lo làm chuồng tiếng Trung. Mong rằng, những kiến thức mà bài viết chia sẻ hữu ích cho những ai đang muốn nâng cao trình độ Hán ngữ.

Thạc sỹ Tú Phạm
Thạc sỹ Tú Phạm
Founder/CEO at Prep
Nhà sáng lập Nền tảng luyện thi thông minh Prep. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong giảng dạy và luyện thi, Thầy Tú đã giúp hàng ngàn học viên đạt điểm cao trong kỳ thi IELTS. Bên cạnh đó, Thầy Tú Phạm cũng là chuyên gia tham vấn trong các chương trình của Hội Đồng Anh và là diễn giả tại nhiều sự kiện, chương trình và hội thảo hàng đầu về giáo dục.
Xem thêm

Bình luận

0/300 ký tự
TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
CHƯƠNG TRÌNH HỌC
TÍNH NĂNG NỔI BẬT
Luyện đề TOEIC 4 kỹ năng
Phòng luyện viết IELTS PREP AI
Phòng luyện nói IELTS PREP AI
Phòng luyện Hán ngữ
Teacher Bee AI
KẾT NỐI VỚI CHÚNG TÔI
Có thể bạn quan tâm
Công ty cổ phần công nghệ Prep

MSDN: 0109817671.
Địa chỉ liên hệ: Tầng 4 Tòa Vinaconex-34 Đ.Láng, Q.Đống Đa, TP.Hà Nội.
Địa chỉ kinh doanh: NO.21-C2 KĐT Nam Trung Yên, P.Trung Hòa, Q.Cầu Giấy, TP.Hà Nội.
Trụ sở: SN 20, ngách 234/35, Đ.Hoàng Quốc Việt, P.Cổ Nhuế 1, Q.Bắc Từ Liêm, TP.Hà Nội.

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO NGOẠI NGỮ PREP

Phòng luyện ảo - Trải nghiệm thực tế - Công nghệ hàng đầu.
Hotline: 0931 42 8899.
Trụ sở: Số nhà 20, ngách 234/35, Đ.Hoàng Quốc Việt, P.Cổ Nhuế 1, Q.Bắc Từ Liêm, TP.Hà Nội.
Giấy chứng nhận hoạt động đào tạo, bồi dưỡng số 1309/QĐ-SGDĐT ngày 31 tháng 07 năm 2023 do Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội cấp.

CHỨNG NHẬN BỞI